Top 6 Bài soạn "Trái tim Đan- kô" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
"Trái tim Đan-kô" thuộc thể loại truyện khoa học viễn tưởng của tác giả Mác-xim Go-rơ-ki được trích ở phần cuối Tuyển tập truyện ngắn Mác-xim Go-rơ-ki, NXB Văn học 2012. Văn bản "Trái tim...xem thêm ...
Bài soạn "Trái tim Đan- kô" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
I. Giới thiệu tác giả Mác-xim Go-rơ-ki (Macxim Gorki)
Mác-xim Go-rơ-ki (Macxim Gorki) (1868-1936), sinh ra tại Nizhny Novgorod. Mồ côi khi mười tuổi, được ông bà nuôi dưỡng, bà ông là một người rất giỏi kể chuyện. Cái chết của bà ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của ông.
Ông đã đi bộ xuyên qua Đế chế Nga trong 5 năm trời, làm nhiều công việc khác nhau và tích lũy vốn kiến thức để sử dụng vào các tác phẩm sau này.
Trong vai trò là một nhà báo làm việc cho một tờ báo của tỉnh, ông đã viết các bài dưới bút danh legudii Khlamida. Ông bắt đầu sử dụng bút danh Gorky (“sự đắng cay”) vào năm 1892 trong thời gian ông làm việc ở Tiflis. Cái tên phản ánh sự tức giận của ông về đời sống ở Nga khi đó và sự quyết tâm nói lên sự thực đắng cay.
Danh tiếng của Gorky như giọng văn học duy nhất từ những tầng lớp đáy xã hội và như một người ủng hộ nhiệt thành cho cuộc cải cách xã hội, chính trị và văn hoá Nga (tới năm 1899, ông công khai liên kết với phong trào Dân chủ xã hội Mác xít) khiến ông trở nên nổi tiếng trong cả giới trí thức và số lượng ngày càng gia tăng các công nhân "có ý thức".
II. Khái quát tác phẩm Trái tim Đan-kô
1. Hoàn cảnh sáng tác
Trích Tuyển tập truyện ngắn Mác-xim Go-rơ-ki, Cao Xuân Hạo, Phạm Mạnh hùng dịch, NXB Văn học, 2012.
2. Thể loại
Truyện ngắn là một thể loại văn học. Nó thường là các câu chuyện kể bằng văn xuôi và có xu hướng ngắn gọn, súc tích và hàm nghĩa hơn các câu truyện dài như tiểu thuyết. Thông thường truyện ngắn có độ dài chỉ từ vài dòng đến vài chục trang, trong khi đó tiểu thuyết rất khó dừng lại ở con số đó.
3. Bố cục
Phần 1: Từ đầu…hăng hái và tươi tỉnh: Hành Đan-kô dẫn bộ lạc vào rừng
Phần 2: Tiếp theo….họ làm anh buồn rầu: Sự khó khăn đi qua đầm lầy
Phần 3: Còn lại: Sự dũng mãnh của Đan-Kô
4. Tóm tắt
Đan-kô dẫn bộ lạc của mình vào rừng sâu để tìm con đường sống, họ gặp những khó khăn khi đi trong rừng. Mọi người trách Đan-kô vì không biết dẫn đường, họ dừng lại và kết tội Đan-kô. Cuộc tranh cãi nổ ra, anh cảm thấy buồn vì mọi người kết tội anh trong khi anh luôn yêu thương và muốn cứu thoát họ. Đan-kô xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra để soi sáng cho mọi người. Rừng núi rẽ lối cho anh đi, mọi thứ đều vượt qua một cách dễ dàng, họ đã ra được rừng để đến với vùng đất mới. Đan-kô đã dũng cảm hi sinh bản thân mình mà không cần đền đáp
5. Giá trị nội dung
Văn bản kể lại câu chuyện về trái tim dũng cảm của Đan-kô. Tác giả đã dựng lên hình tượng chàng Đan-kô xé toang lồng ngực lấy trái tim soi lối cho cả đoàn người.
Bài học: Trái tim Đan-kô được hiểu là những người luôn hết lòng vì người khác, bất chấp hiểm nguy, sẵn sàng hi sinh bản thân, quyền lợi của mình cho mọi người, xuất phát duy nhất từ lòng yêu thương.
6. Đặc sắc nghệ thuật
Ngôi kể thay đổi linh hoạt: Từ ngôi kể thứ ba chuyển sang ngôi kể thứ nhất
Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn
Sử dụng ngôn ngữ giàu hợi hình, gợi cảm
Sử dụng các yếu tố hư cấu tưởng tượng để tăng giá trị biểu đạt cho câu chuyện
Soạn bài Trái tim Đan-kô
Câu 1. Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
- Đa-kô dẫn đường cho mọi người đi vào rừng.
- Đường đi gian nan, đoàn người mệt lả, mất tinh thần.
- Họ không dám thú nhận sự yếu hèn mà đổ lỗi cho Đan-kô.
- Hai bên bắt đầu cãi nhau khiến rừng cũng phải gầm lên.
- Đan-kô cảm thấy phẫn uất, nhưng lòng vẫn thương mọi người.
- Anh xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu. Đoàn người sửng sốt, đứng trơ ra như phỗng.
- Đan-kô yêu cầu mọi người đi tiếp, họ xông lên theo anh, sung sướng mê cuồng.
- Chàng Đan-kô bật lên tiếng cười tự hào, rồi gục xuống và chết. Đoàn người mải vui sướng nên không hề để ý rằng anh đã chết. Một người nhìn thấy và giẫm lên trái tim của anh.
Câu 2. Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
TT
Từ câu… đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Từ “Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,... chỉ chờ trong giây lát.”
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
2
Từ “Đan-kô dẫn họ đi… trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
Nhân vật bà
Ngôi thứ ba
3
Từ “Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình… trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.”
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?
=> Tác dụng: Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên giúp cho nội dung câu chuyện trở nên chân thực, đáng tin cậy hơn.
Câu 3. Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan-kô.
- Văn bản truyện khoa học viễn tưởng:
- Không gian: Giả định, nhưng vẫn gắn với thực tế cuộc sống (đại dương, nhà máy sản xuất)
- Thời gian: Cụ thể, rõ ràng
- Nhân vật: Kiểu nhân vật đặc trưng của truyện khoa học viễn tưởng là nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ.
- Văn bản Trái tim Đan-kô:
- Không gian: Tưởng tượng, chỉ tồn tại trong truyện, không gắn với thực tế cuộc sống (rừng già, đầm lầy nguyên sinh…)
- Thời gian: Mơ hồ, không xác định
- Nhân vật: Anh hùng dũng cảm (xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra, dẫn đường cho mọi người).
Bài soạn "Trái tim Đan- kô" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Tác giả
- Tiểu sử
- Mác-xim Go-rơ-ki (Macxim Gorki) (1868-1936), sinh ra tại Nizhny Novgorod
- Mồ côi khi mười tuổi, được ông bà nuôi dưỡng, bà ông là một người rất giỏi kể chuyện. Cái chết của bà ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của ông.
- Ông đã đi bộ xuyên qua Đế chế Nga trong 5 năm trời, làm nhiều công việc khác nhau và tích lũy vốn kiến thức để sử dụng vào các tác phẩm sau này.
- Sự nghiệp
- Trong vai trò là một nhà báo làm việc cho một tờ báo của tỉnh, ông đã viết các bài dưới bút danh legudii Khlamida.
- Ông bắt đầu sử dụng bút danh Gorky (“sự đắng cay”) vào năm 1892 trong thời gian ông làm việc ở Tiflis. Cái tên phản ánh sự tức giận của ông về đời sống ở Nga khi đó và sự quyết tâm nói lên sự thực đắng cay.
- Danh tiếng của Gorky như giọng
Tác phẩm
- Tìm hiểu chung
Xuất xứ
- Trích Tuyển tập truyện ngắn Mác-xim Go-rơ-ki, Cao Xuân Hạo, Phạm Mạnh hùng dịch, NXB Văn học, 2012.
Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “nở ra trong giây lát”): Sự xuất hiện của những tia lửa
- Phần 2 (tiếp đến “rồi tắt ngấm”): Câu chuyện trái tim Đan-kô
- Phần 3 (còn lại): Cảm xúc về trái tim hùng vĩ của Đan-kô
Tóm tắt
Đan-kô dẫn bộ lạc của mình vào rừng sâu để tìm con đường sống, họ gặp những khó khăn khi đi trong rừng. Mọi người trách Đan-kô vì không biết dẫn đường, họ dừng lại và kết tội Đan-kô. Cuộc tranh cãi nổ ra, anh cảm thấy buồn vì mọi người kết tội anh trong khi anh luôn yêu thương và muốn cứu thoát họ. Đan-kô xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra để soi sáng cho mọi người. Rừng núi rẽ lối cho anh đi, mọi thứ đều vượt qua một cách dễ dàng, họ đã ra được rừng để đến với vùng đất mới. Đan-kô đã dũng cảm hi sinh bản thân mình mà không cần đền đáp, chỉ có
Thể loại: Truyện ngắn
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
Giá trị nội dung, nghệ thuật
Giá trị nội dung
Văn bản kể lại câu chuyện về trái tim dũng cảm của Đan-kô. Tác giả đã dựng lên hình tượng chàng Đan-kô xé toang lồng ngực lấy trái tim soi lối cho cả đoàn người.
Bài học: Trái tim Đan-kô được hiểu là những người luôn hết lòng vì người khác, bất chấp hiểm nguy, sẵn sàng hi sinh bản thân, quyền lợi của mình cho mọi người, xuất phát duy nhất từ lòng yêu thương.
Giá trị nghệ thuật
- Ngôi kể thay đổi linh hoạt: từ ngôi kể thứ ba chuyển sang ngôi kể thứ nhất
- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hợi hình, gợi cảm
- Sử dụng các yếu tố hư cấu tưởng tượng để tăng giá trị biểu đạt cho câu chuyện
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính Trái tim Đan- kô: Văn bản kể về chuyến hành trình của Đan-kô và người trong bộ lạc vượt rừng sâu tìm đến mảnh đất tự do qua lời kể của nhân vật bà lão.
Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tóm tắt các sự kiện chính có trong văn bản.
Trả lời:
Các sự kiện chính trong văn bản:
- Đan-kô dẫn mọi người đi vào rừng sâu.
- Sự ghê rợn của núi rừng khiến người trong bộ lạc sợ hãi và chuyển sang trách cứ Đan-kô.
- Đan-kô móc trái tim trong lồng ngực mình ra và dùng nó để soi đường cho người trong bộ lạc.
- Đan-kô và mọi người ra khỏi khu rừng, tìm được vùng đất tự do.
- Cảm nhận của nhân vật “tôi” sau khi nghe xong câu chuyện.
Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
TT
Từ câu… đến câu…
Là lời kể của…
Ngôi kể thứ…
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên.. → chỉ chờ trong giây lát.
2
“Đan-kô dẫn họ đi” → “Trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,…”
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình… →… trí tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.
Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?
Trả lời:
TT
Từ câu… đến câu…
Là lời kể của…
Ngôi kể thứ…
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên.. → chỉ chờ trong giây lát.
Bà lão
Ngôi thứ ba
2
“Đan-kô dẫn họ đi” → “Trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,…”
Bà lão
Ngô thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình… →… trí tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.
Nhân vật “tôi”
Ngôi thứ nhất
→ Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng thể hiện nội dung một cách khách quan hơn, chân thực hơn, đa dạng hơn bởi nếu sử dụng một ngôi nó sẽ mang nhiều yếu tố chủ quan hơn và khó có thể biểu đạt hết ý nghĩa của câu chuyện.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan- kô.
Trả lời:
Văn bản
Yếu tố tưởng tượng
Dòng “Sông Đen” và Xưởng sô-cô-la
Trái tim Đan-kô
Đối tượng tưởng tượng
Phát minh, sáng kiến về tiến bộ khoa học công nghệ
Con người
Mục đích
Thể hiện khát vọng của con người trong việc chinh phục tự nhiên và khoa học công nghệ.
Thể hiện khát vọng vượt lên trên số phận, giải phóng sự tự do.
Bài soạn "Trái tim Đan- kô" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
I. Tác giả văn bản Trái tim Đan-kô
- Mác-xim Go-rơ-ki (1868-1936), tên thật là A-lếch-xây Pê-scop
- Quê quán: Nga
- Ông mồ côi cha từ khi 13 tuổi.
- Ngay từ thời thơ ấu, Go-rơ-ki đã phải chịu một sự giáo dục nghiệt ngã, hà khắc của ông ngoại.
- Khi lên 10 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, ông đã phải lăn vào đời để kiếm sống, ông làm đủ nghề, có lúc ông phải đi ăn xin.
- Ông rất ham đọc sách và chính niềm đam mê này cùng những bươn trải đã giúp ông nảy sinh cảm hứng và năng lực áng tác văn chương.
- Những tác phẩm tiêu biểu của ông: Bộ ba tiểu thuyết tự thuật: Thời thơ ấu (1913-1914), Kiếm sống (1916), Những trường đại học của tôi (1923) và Người mẹ (1906-1907).
II. Tìm hiểu tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Thể loại:
Trái tim Đan-kô thuộc thể loại truyện khoa học viễn tưởng
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Văn bản Trái tim Đan-kô được trích ở phần cuối Tuyển tập truyện ngắn Mác-xim Go-rơ-ki, NXB Văn học 2012
- Phương thức biểu đạt:
Trái tim Đan-kô có phương thức biểu đạt là tự sự, biểu cảm
- Người kể chuyện:
Trái tim Đan-kô được kể theo ngôi thứ nhất
- Tóm tắt văn bản Trái tim Đan-kô:
Đan-kô dẫn mọi người đi theo anh. Rừng rậm rạp, cây cối sừng sững khiến mọi người khó đi. Và họ quay ra oán trách Đan-kô nhưng anh vẫn hăng hái, tươi tỉnh dẫn mọi người đi. Một hôm, giông bão ập đến, đường đi gian nan hơn khiến mọi người đều mất tinh thần. Họ không dám thú nhận mình yếu hèn mà quay ra giận dữ, trách Đan-kô không biết dẫn dắt họ, mắng nhiếc anh thậm tệ. Trong tim anh cũng bùng lên sự phẫn nộ nhưng vì thương hại mọi người nên ngọn lửa uất giận ấy đã tắt. Anh tha thiết muốn cứu họ. Đan-kô tự xé toang lồng ngực, giơ cao trái tim cháy rực để soi đường cho mọi người. Anh gục xuống và chết còn đoàn người lại vui sướng, có người còn giẫm lên trái tim của Đan-kô.
- Bố cục bài Trái tim Đan-kô:
Trái tim Đan-kô có bố cục gồm 2 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “làm anh buồn rầu”: Đan-kô – một thủ lĩnh can đảm, yêu thương mọi người nhưng phải chịu nhiều tổn thương
- Phần 2: Còn lại: Cái chết của Đan-kô và tấm lòng nhân ái của anh
- Giá trị nội dung:
- Văn bản Trái tim Đan-kô kể chuyện về người anh hùng Đan-kô: một thủ lĩnh can đảm, yêu tự do, giàu lòng vị tha, yêu thương mọi người nhưng phải chịu nhiều tổn thương. Cuối cùng Đan-kô đã chết nhưng trái tim nhân ái của ông vẫn rực cháy.
- Giá trị nghệ thuật:
- Truyện có nhiều yếu tố tưởng tượng
- Từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Đan-kô – một thủ lĩnh can đảm, yêu thương mọi người nhưng phải chịu nhiều tổn thương
- Giới thiệu Đan-kô:
+ Ngoại hình: Đẹp trai
+ Tính cách: Mạnh mẽ và can đảm
+ Vị trí: Người dẫn đầu – thủ lĩnh
- Hành động cao cả:
+ Đan-kô tìm cách dẫn dắt mọi người ra khỏi khu rừng tối tăm.
- Những người được anh dẫn dắt đã đối xử với Đan-kô:
+ Họ quay ra “oán trách” anh là “trẻ người non dạ”, “dẫn họ đi vào chỗ vu vơ”
+ Họ trút “căm hờn và giận dữ” vào anh
+ Họ “kết tội” anh: nói anh là “kẻ hèn mọn”, nói anh làm hại họ
+ Họ nói “anh phải chết”
+ Họ muốn bắt và giết anh
- Lí do những người được Đan-kô dẫn dắt đã đối xử tệ với anh:
+ Vì “rừng rậm rạp”, cây cối sừng sững khiến bước đi không dễ dàng nên những người đó đã tức giận, mất niềm tin vào người lãnh đạo của mình.
+ Họ không dám thú nhận mình yếu hèn khi giông bão đến khiến đường đi gian nan hơn
- Cách Đan-kô phản ứng lại hành động của mọi người:
+ Anh vẫn hăng hái, tươi tỉnh dẫn mọi người đi.
+ Trong tim anh cũng bùng lên sự phẫn nộ nhưng vì thương hại mọi người nên ngọn lửa uất giận ấy đã tắt.
+ Anh tha thiết muốn cứu họ.
→ Dù bị những người mình dẫn dắt trách móc, mắng nhiếc tệ bạc nhưng người anh hùng Đan-kô vẫn giàu lòng vị tha: Anh nghĩ rằng không có anh họ sẽ chết nên anh muốn cứu họ, mặc cho họ đối xử với anh tệ thế nào anh vẫn yêu mọi người
- Cái chết của Đan-kô và tấm lòng nhân ái của anh
- Hành động cao thượng của người anh hùng:
+ Đan-kô tự xé toang lồng ngực, giơ cao trái tim cháy rực để soi đường cho mọi người.
+ Đan-kô “luôn luôn đi ở phía trước và trái tim anh vẫn cháy bùng bùng”
- Kết quả:
+ Rừng giãn ra nhường lối, “mặt trời rực rỡ”, “biển ánh sáng mặt trời và không khí trong lành”
+ Đan-kô bật lên tiếng cười tự hào rồi gục xuống và chết
- Thái độ của đoàn người ích kỉ, vô cảm trước cái chết của Đan-kô:
+ Đoàn người lại vui sướng
+ Có người còn giẫm lên trái tim đang hấp hối của Đan-kô.
- Nhận xét:
+ Đan-kô là vị anh hùng cao cả, cháy bỏng tình yêu với mọi người, anh luôn muốn dẫn dắt và soi sáng con đường của họ. Bằng cách này, anh ấy đã mang đến cho mọi người sự ấm áp và lòng tốt của mình phát ra từ trái tim rực cháy.
+ Đổi lại anh ta nhận được gì? Ngay khi mọi người ra khỏi rừng, họ ngay lập tức quên mất Đan-kô đang hấp hối. Thậm chí có người đã giẫm lên trái tim đang hấp hối của thủ lĩnh. Khi con đường được tìm thấy và mục tiêu đã đạt được, không ai còn nhớ đến Đan-kô đang hấp hối. Chỉ có những tia lửa bùng cháy gợi nhớ đến chiến công của Đan-kô …
+ Trong hình ảnh của người thanh niên này, người đọc thấy một anh hùng thực sự, người đã nhìn thấy ý nghĩa của cuộc sống trong việc phục vụ người khác.
+ Vì cứu người, Đan-kô đã hi sinh, chết “mà không đòi hỏi họ bất cứ điều gì, coi như phần thưởng cho mình”.
→ Như vậy, Đan-kô đã dũng cảm hi sinh cuộc sống của mình vì lợi ích của người dân. Với câu chuyện của mình, Maxim Gorky khiến mọi độc giả phải suy nghĩ và tìm ra câu trả lời cho câu hỏi về ý nghĩa cuộc sống.
SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu hỏi 1: Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
Câu trả lời:
Các sự kiện chính trong đoạn trích:
- Đan-kô dẫn những người trong bộ lạc đi vào rừng sâu.
- Đường đi gian nan, đoàn người mệt lả, họ không giám thú nhận sự yếu hèn nên đã trút căm hờn và giận dữ vào Đan-kô trách rằng không biết dẫn họ đi đâu.
- Họ dừng lại và bắt đầu kết tội Đan-kô. Hai bên cãi nhau, rừng cũng phải gầm lên.
- Quan sát những vẻ mặt của họ khiến Đan-kô bùng lên nỗi niềm phẫn nộ sục sôi, nhưng lòng lại thương hại mọi người.
- Họ tưởng anh nổi khùng lên nên đã chờ xem anh đánh lại họ, vây chặt lấy anh để dễ bề bắt và giết anh. Hiểu được ý đồ của họ, tim anh lại cháy rực hơn.
- Anh đưa hai tay lên xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu. Đoàn người sửng sốt, đứng trơ ra như phỗng.
- Họ xông lên theo anh, họ chạy và mạnh bạo. Rừng giãn ra nhường lối cho anh.
- Chàng Đan-kô bật lên tiếng cười tự hào, rồi gục xuống và chết. Đoàn người mải vui sướng nên không hề đề ý rằng anh đã chết. Một người nhìn thấy và giẫm lên trái tim của anh.
Câu hỏi 2: Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Câu trả lời:
TT
Từ câu...đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,... chỉ chờ trong giây lát.
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
2
“Đan-kô dẫn họ đi..trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
Nhân vật bà
Ngôi thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình...trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
Câu hỏi 3: Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan-kô.
Câu trả lời:
Câu chuyện hư cấu, sự kiện giả tưởng (trong văn bản Trái tim Đan-kô: xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu).
Bài soạn "Trái tim Đan- kô" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu hỏi 1: Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
Câu trả lời:
Các sự kiện chính trong đoạn trích:
- Đan-kô dẫn những người trong bộ lạc đi vào rừng sâu.
- Đường đi gian nan, đoàn người mệt lả, họ không giám thú nhận sự yếu hèn nên đã trút căm hờn và giận dữ vào Đan-kô trách rằng không biết dẫn họ đi đâu.
- Họ dừng lại và bắt đầu kết tội Đan-kô. Hai bên cãi nhau, rừng cũng phải gầm lên.
- Quan sát những vẻ mặt của họ khiến Đan-kô bùng lên nỗi niềm phẫn nộ sục sôi, nhưng lòng lại thương hại mọi người.
- Họ tưởng anh nổi khùng lên nên đã chờ xem anh đánh lại họ, vây chặt lấy anh để dễ bề bắt và giết anh. Hiểu được ý đồ của họ, tim anh lại cháy rực hơn.
- Anh đưa hai tay lên xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu. Đoàn người sửng sốt, đứng trơ ra như phỗng.
- Họ xông lên theo anh, họ chạy và mạnh bạo. Rừng giãn ra nhường lối cho anh.
- Chàng Đan-kô bật lên tiếng cười tự hào, rồi gục xuống và chết. Đoàn người mải vui sướng nên không hề đề ý rằng anh đã chết. Một người nhìn thấy và giẫm lên trái tim của anh.
Câu hỏi 2: Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Câu trả lời:
TT
Từ câu...đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,... chỉ chờ trong giây lát.
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
2
“Đan-kô dẫn họ đi..trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
Nhân vật bà
Ngôi thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình...trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
Câu hỏi 3: Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan-kô.
Câu trả lời:
Câu chuyện hư cấu, sự kiện giả tưởng (trong văn bản Trái tim Đan-kô: xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu).
Bài soạn "Trái tim Đan- kô" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Nội dung chính
Văn bản kể lại câu chuyện về trái tim dũng cảm của Đan-kô. Tác giả đã dựng lên hình tượng chàng Đan-kô xé toang lồng ngực lấy trái tim soi lối cho cả đoàn người.
Bài học: Trái tim Đan-kô được hiểu là những người luôn hết lòng vì người khác, bất chấp hiểm nguy, sẵn sàng hi sinh bản thân, quyền lợi của mình cho mọi người, xuất phát duy nhất từ lòng yêu thương.
Câu 1 (Trang 82, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và tóm tắt các sự kiện chính.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt các sự kiện chính:
- Những người trong bộ lạc kết tội Đan-kô và muốn trừng phạt anh khi dẫn họ vào rừng sâu
- Đan-kô xé lồng ngực, lấy ánh sáng trái tim soi cho đoàn người thoát khỏi khu rừng
- Cảm nhận của nhân vật tôi về Đan-kô sau câu chuyện của bà lão I-dec-ghin
Câu 2 (Trang 82, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
TT
Từ câu...đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,...=> chỉ chờ trong giây lát.
2
“Đan-kô dẫn họ đi.” => “Trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích đẹp tuyệt của mình… => … trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách
Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, hoàn thành theo bảng và nêu tác dụng của sự thay đổi trong cách kể chuyện.
Lời giải chi tiết:
TT
Từ câu...đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,...-> chỉ chờ trong giây lát.
Nhân vật xưng “tôi”
Ngôi thứ nhất
2
“Đan-kô dẫn họ đi.” -> “Trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
Người kể chuyện là nhân vật “bà lão”
Ngôi thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích đẹp tuyệt của mình...
Nhân vật xưng “tôi”
Ngôi thứ nhất
*Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng trong việc thể hiện nội dung câu chuyện là:
- Giúp người đọc phân biệt được hai câu chuyện: câu chuyện nhân vật tôi kể về bà lão I-dec-ghin và câu chuyện về Đan-kô mà bà lão I-dec-ghin kể cho nhân vật tôi nghe
- Giúp người đọc thấy được sự thay đổi trong cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật tôi sau khi nghe câu chuyện về Đan-kô
- Giúp người đọc phân biệt giữa hai thế giới: thế giới thực tại là câu chuyện của bà lão và nhân vật tôi; thế giới huyền ảo, tưởng tượng là câu chuyện về Đan-kô
Câu 3 (Trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan-kô.
Phương pháp giải:
Trả lời dựa trên suy nghĩ của em
Lời giải chi tiết:
Yếu tố
Văn bản truyện khoa học viễn tưởng Dòng “Sông đen” và Xưởng Sô-cô-la
Văn bản Trái tim Đan-kô
Không gian
Không gian đáy biển nhà máy sản xuất kẹo sô-cô-la với dòng sông sô-cô-la khổng lồ. Đây là không gian mang tính giả định nhưng vẫn có sự gắn kết với cuộc sống con người (đại dương, nhà máy sản xuất)
Không gian rừng già, đầm lầy nguyên sinh gắn với huyền thoại về người anh hùng của bộ lạc. Đây là không gian chỉ tồn tại trong câu chuyện, không gắn liền với cuộc sống thực của con người trong thời điểm câu chuyện diễn ra
Thời gian
Xác định, rõ ràng, cụ thể về ngày tháng và diễn biến các sự kiện
Mơ hồ, không xác định, được bao phủ trong màn sương của huyền thoại, của kí ức xa xưa qua lời kể của bà lão I-den-ghin
Nhân vật
- Điểm chung của hai văn bản Dòng “Sông Đen” và Xưởng sô-cô-la là sự xuất hiên của kiểu nhân vật đặc trưng của truyện khoa học viễn tưởng: nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ. Bằng trí tưởng tượng, nhà văn đã xây dựng nên những nhân vật có khả năng tạo nên điều kì diệu, khác thường: Nê-mô tạo ra tàu ngầm Nau-ti-lơtx, ông Quơn-cơ tạo ra nhà máy sô-cô-la
- Tuy nhiên, sự sáng tạo của hai nhân vật này vẫn dựa trên nền tảng là sự phát triển của khoa học công nghệ ở thời điểm mà câu chuyện ra đời
- Văn bản Xưởng sô-cô-la có sự xuất hiện nhân vật người tí hon, cũng là kiểu nhân vật của truyện khoa học viễn tưởng
- Người anh hùng Đan-kô là nhân vật được xây dựng từ trí tưởng tượng. Tuy chi tiết “ánh lửa trên thảo nguyên trước cơn giông” được nhắc đến để giải thích cho ánh lửa của trái tim Đan-kô nhưng nó vẫn là chi tiết hoang đường, huyền ảo, không có sự gắn kết với những bằng chứng khoa học trong thực tế.
- Nhân vật kể chuyện trong văn bản này cũng có sự thay đổi giữa hai ngôi kể nhằm tách bạch hai thế giới: thực tại và huyền thoại
Chi tiết/ hình ảnh
Những hình ảnh trong văn bản truyện khoa học viễn tưởng như: con tàu Nau-ti-lơtx, đáy biển, lòng sông và con thác sô-cô-la, cỏ, hoa vừa trông làm cảnh vừa ăn được, người tí hon,... là những hình ảnh mang tính giả tưởng nhưng nó vẫn dựa trên hình ảnh thực tế của khoa học, kĩ thuật thời hiện đại (tàu ngầm, xưởng sản xuất) và có khả năng sẽ được hiện thực hóa trong tương lai
Những hình ảnh: Đan-kô xé toang lồng ngực, Đan-kô lấy trái tim ra soi đường, trái tim cháy sáng như ánh đuốc, trái tim vẫn cháy khi Đan-kô gục chết, trái tim bị giẫm lên vẫn bừng ánh lửa,... là hình ảnh chỉ có trong trí tưởng tượng, không dựa trên yếu tố khoa học kĩ thuật, càng không có khả năng biến thành hiện thực trong tương lai
Bài soạn "Trái tim Đan- kô" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
I. Tác giả
- Mắc-xim Go-rơ-ki (1868-1936) là nhà văn người Nga
- Tác phẩm chính: Những tạo vật từng là con người, những câu chuyện được dịch sang tiếng Anh (1905), Bài ca chim báo bão (1901), Bài ca Chim Ưng (1902)
II. Tác phẩm Trái tim Đan- Kô
- Thể loại: truyện ngắn
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm được trích từ Tuyển tập truyện ngắn Mắc- xim Go- rơ- ki
- Phương thức biểu đạt: tự sự
- Tóm tắt Trái tim Đan- Kô
- Đoạn trích kể về hành trình Đan- Kô dẫn bộ tộc đi vào đầm lầy ,hành trình đi rất khó khăn anh bị dân làng trách móc.Nhưng ý chí của Đan- Kô,dũng mãnh đã vượt qua khó khăn
- Bố cục tác phẩm Trái tim Đan- Kô
- Phần 1: Từ đầu…hăng hái và tươi tỉnh: Hành Đan- kô dẫn bộ lạc vào rừng
- Phần 2: Tiếp theo….họ làm anh buồn rầu:Sự khó khăn đi qua đầm lầy
- Phần 3: Còn lại: Sự dũng mãnh của Đan- Kô
- Giá trị nội dung tác phẩm Trái tim Đan- Kô
- Ca ngợi sự anh hùng,ý chí kiên cường của Đan- Kô
- Giá trị nghệ thuật tác phẩm Trái tim Đan- Kô
- Tình huống truyện độc đáo
- Miêu tả chi tiết đặc sắc
- Hình ảnh mang tính sáng tạo
- Miêu tả chi,từ ngữ gợi tả
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Trái tim Đan- Kô
- Tình huống truyện
- Đan- Kô dẫn bộ tộc đi vào rừng sâu tìm đường sinh sống
+ Mọi người nhất nhất loại đi theo anh,họ tin anh
+ Đường đi khó khăn, trắc trở
+ Rừng mỗi lúc dày đặc, sức lực kiệt
+ Cả nhóm người gặp phải cơn bão lớn
+ Đường đi gian nan đoàn người kiệt sức ,mất tinh thần
+ Họ xấu hổ không dám nhận sự hèn yếu của mình
+ Họ trách anh không biết cách dẫn họ đi
+Họ dừng lại giữa tiếng gầm hú đắc chí họ buộc tội anh
- Đan- Kô tức giận nhưng vì yêu bọ tộc nên anh bỏ qua
+ Anh nghĩ rằng không có anh họ sẽ chết
+ Hai tay anh xé toang lồng ngực,dứt trái tim ra và giơ lên đầu
+ Trái tim như ánh mặt trời soi sáng
+ Mọi thứ trong rừng giãn ra và nhường cho Đan- Kô và dòng người đi qua
+ Họ vui mừng sung sướng khi vượt qua tất cả
- Các yếu tố hư cấu
- Các yếu tố viễn tưởng, không có thật
- Anh đưa hai tay xé toang lồng ngực
+ Dứt trái tim ra giơ cao lên đầu
+ Trái tim cháy sáng như mặt trời
+ Rừng giãn ra nhường lối cho anh.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Lòng nhân hậu và trái tim đầy yêu thương của Đan- ko với dân làng.
Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tóm tắt các sự kiện chính có trong đoạn trích.
Trả lời:
Các sự kiện chính:
- Dân làng cùng đi theo Đan-ko
- Họ không tin tưởng anh, anh đem trái tim là niềm tin với họ
- Tất cả mọi người được cứu sống thoát khỏi khu rừng
- Đan-ko chết với trái tim can đảm cháy bứng bừng.
Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời nói của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau:
Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?
Trả lời:
Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng khiến câu chuyện chân thực và có độ tin cậy cao nhưng vẫn giữ được tính khách quan trong việc thể hiện nội dung câu chuyện
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan- kô.
Trả lời:
Văn bản Trái tim Đan- ko mang ý nghĩa nhân văn ca cả và có xuất phát từ hiện thực cuộc sống, ca ngợi tình yêu thương.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .