Top 6 Bài soạn "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

6420

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop đã tổng...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1

Đọc ngữ liệu tham khảo

Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.

- Đọc kĩ yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội ở phần Tri thức về kiểu bài.

- Đối chiếu và đưa ra nhận xét.

Lời giải chi tiết:

- Ngữ liệu trên đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội:

+ Đã nêu và giải thích được vấn đề cần nghị luận.

+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ, bằng chứng thuyết phúc, xác thực, gần gũi.


Câu 2 (trang 56, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Việc tác giả dùng đoạn đầu trong thân bài để đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” có tác dụng như thế nào trong cách triển khai vấn đề?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.

- Đặt ra tình huống ngược lại “Nếu tác giả không giải thích khái niệm “thần tượng” thì sẽ gây ra khó khăn gì?”

Lời giải chi tiết:

     Việc đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” ở đoạn đầu trong phần thân bài là rất hợp lí. Bởi nó sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề người viết đang muốn nói tới; là cơ sở cho những luận điểm tiếp theo và tăng sức thuyết phục cho một bài văn nghị luận.


Câu 3 (trang 56, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Nhận xét về cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ ngữ liệu tham khảo.

- Chú ý cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

     Cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản rất thuyết phục, xác thực và được trình bày theo một trình tự hợp lí. Lí lẽ và bằng chứng được sử dụng ngay sau luận điểm chính mà nhờ đó vấn đề nghị luận được làm sáng rõ hơn.


Câu 4 (trang 56, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Nêu một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình, nhận xét về cách thể hiện ấy.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.

- Chú ý một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã thể hiện quan điểm của mình.

Lời giải chi tiết:

- Một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình:

+ “Xung quanh vấn đề này, theo tôi, có mấy câu hỏi cần được trả lời thỏa đáng”.

“Theo tôi” được lặp lại nhiều lần.

=> Nhận xét: việc sử dụng một số từ ngữ và câu văn như vậy giúp cho bài viết nghị luận mang tính chủ quan, thể hiện rõ cách nhìn của người viết đối với vấn đề chính trong bài. Từ đó, tìm được sự đồng cảm nơi người đọc về cùng một vấn đề.


Câu 5 (trang 56, SGK Ngữ văn 10, tập một)

Đề bài: Bạn rút được kinh nghiệm hay lưu ý gì trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ liệu trên?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo để tìm hiểu cách viết.

- Từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân.

Lời giải chi tiết:

- Cần nêu lên quan điểm của cá nhân.

- Nêu rõ vấn đề mình sẽ nghị luận.

- Cần có hệ thống luận điểm, dẫn chứng, lí lẽ thuyết phục.


Thực hành viết theo quy trình

Hãy viết văn bản nghị luận trình bày ý kiến về một trong những vấn đề sau:

- Tầm quan trọng của động cơ học tập;

- Ứng xử trên không gian mạng;

- Quan niệm về lòng vị tha;

- Thị hiếu của thanh niên ngày nay,...

Phương pháp giải:

- Xác định rõ vấn đề sẽ viết.

- Tìm ý và lập dàn ý rõ ràng.

- Viết bài.


Lời giải chi tiết:

Dàn ý

Mở bài

Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận: Tầm quan trọng của động cơ học tập

Thân bài

  • Thế nào là động cơ học tập?

Từ khái niệm động cơ để làm rõ khái niệm về động cơ học tập.

  • Động cơ học tập được hình thành như thế nào?

- Được hình thành dần dần trong quá trình học tạp của học sinh.

- Có thể chia làm hai loại: động cơ bên ngoài (động cơ xã hội) và động cơ bên trong (động cơ hoàn thiện tri thức).

  • Tầm quan trọng của động cơ học tập

     Động cơ học tập đúng đắn sẽ kích thích tinh thần học hỏi của học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả và kết quả của việc học.

  • Cần làm gì để kích thích động cơ học tập của học sinh

- Đưa ra trách nhiệm của bản thân, gia đình và nhà trường.

Kết bài

- Khẳng định tầm quan trọng của động cơ học tập.


Bài viết chi tiết

Học, học nữa, học mãi, câu nói của Lênin vẫn đúng cho đến tận bây giờ. Học để tiếp thu kiến thức, những điều cần biết, là hành trang vững trãi trên con đường tương lai. Tuy nhiên, một số bộ phận học sinh đã lơ là việc học và việc tạo cho mình một động cơ học tập là điều rất cần thiết.


Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là động cơ học tập? Theo J. Piaget, “Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó”. Theo Phan Trọng Ngọ, “Động cơ học tập là cái mà việc học của họ phải đạt được để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, học viên học cái gì thì đó là động cơ học tập của học viên”. Từ một số kết quả tìm hiểu được, tóm lại, động cơ học tập chính là yếu tố định hướng, thúc đẩy hoạt động học tập, nó phản ánh đối tượng có khả năng thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức của người đọc. Bởi vậy, động cơ học tập đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt quá trình học tập của mỗi người.


 Vậy, động cơ học tập được hình thành như thế nào? Động cơ học tập không có sẵn hay tự bộc phát mà được hình thành dần dần trong quá trình học tập của mỗi học sinh. Nhu cầu giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là “phải hiểu biết” và một bên là “chưa hiểu biết” (hay hiểu biết chưa đủ, chưa đúng) là nguyên nhân chính để hình thành động cơ học tập. Ngoài ra, động cơ nói chung và động cơ học tập nói riêng cũng thường có mối liên hệ mật thiết với hứng thú của con người. Theo tôi, động cơ học tập được chia thành hai loại: động cơ bên ngoài (động cơ xã hội) và động cơ bên trong (động cơ hoàn thiện tri thức). Động cơ xã hội chính là những yếu tố bên ngoài tác động đến người học (bố mẹ, tương lai, thầy, cô giáo). Động cơ này thường mang yếu tố áp lực hơn bởi đôi khi có một số trường hợp sẽ mang tính chất cưỡng chế (ví dụ: kết quả học tập không đáp ứng được nhu cầu của bố mẹ). Động cơ bên trong là tự bản thân người học tạo ra hứng thú trong việc học của mình (cố gắng học để đạt điểm cao, để hiện thực hóa ước mơ). Trong từng hoàn cảnh cụ thể, hai động cơ này sẽ xuất hiện đồng thời bởi chúng có mối liên hệ với nhau. Động cơ xã hội “bám vào”, “hiện thân” trên động cơ hoàn thiện tri thức, trở thành một bộ phận của động cơ hoàn thiện tri thức. Tuy nhiên, động cơ hoàn thiện tri thức vẫn đóng vai trò chính.


Động cơ học tập có tầm quan trọng như thế nào? Đối với học sinh, việc học là quan trọng nhất. Bởi hành trang tri thức là hành trang vững chãi, thiết thực và cần thiết nhất trên con đường thành công. Bất kể làm việc gì, khi chúng ta có hứng thú, mọi việc mới được tiến hành một cách nhanh chóng nhất. Chính vì vậy, động cơ học tập chính là yếu tố then chốt tạo nên hứng thú học tập cho học sinh. Nếu có được những động cơ học tập phù hợp, việc học sẽ không còn áp lực với mỗi học sinh, chúng sẽ thấy đó là điều thú vị cần phải chinh phục được. Từ đó, kết quả học tập sẽ được cải thiện rất nhiều.


Tuy nhiên, để kích thích sự hứng thú ấy cũng cần những người “nghệ sĩ”. Trước hết, mỗi học sinh cần ý thức được tầm quan trọng của việc học, cần có mục tiêu rõ ràng (Đặt câu hỏi “Học để làm gì?”), có phương pháp học tập đúng đắn. Việc tự hoàn thiện mình như vậy cũng là yếu tố quan trọng để khơi dậy động cơ học tập cho học sinh. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ của phụ huynh và giáo viên cũng rất cần thiết. Cha mẹ cần giải thích rõ cho con hiểu về lợi ích của việc học và tác hại nếu như con người không có tri thức để tạo một động cơ học tập tích cực cho con. Đặc biệt, phụ huynh không nên sử dụng phương pháp “con nhà người ta” để giúp con tiến bộ hơn bởi phần lớn sẽ sinh ra mặt trái là sự đố kị chứ không phải sự cố gắng. Giáo viên hãy tăng hứng thú trong mỗi giờ học bằng lối giảng truyền cảm, đôi khi pha chút thú vị, thường xuyên thay đổi phương pháp dạy để học sinh tìm kiếm được những điều mới lạ trong những trang sách.


Với tất cả những điều đã phân tích ở trên, theo tôi, tự mỗi người hãy đề ra cho mình cách học và mục đích học đúng đắn, xác thực; cố gắng để đạt được thành công đó. Đồng thời, cha mẹ và giáo viên cũng chính là những bước đệm quan trọng để giúp con tìm ra động cơ học tập. Có như vậy, việc học đối với mỗi học sinh sẽ không còn là ác mộng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2

Đọc ngữ liệu tham khảo

Câu 1: Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?

Trả lời

Ngữ liệu đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bố cục đối với một bài về nghị luận xã hội. Ngữ liệu có đầy đủ mở bài, thân bài và kết bài cũng như nêu được vấn đề cần nghị luận cùng lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng


Câu 2: Việc tác giả dành đoạn đầu trong thân bài để đưa ra cách hiểu về ''khái niệm'' thần tượng có tác dụng như thế nào trong việc triển khai vấn đề ?

Trả lời

Điều này sẽ giúp vấn đề được triển khai một cách thuận lợi hơn dựa trên khái niệm đã được giải thích rõ ràng. Các lí lẽ cũng dễ liên kết và giúp làm sáng tỏ được vấn đề đang nói đến


Câu 3: Nhận xét về cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong bài văn

Trả lời

 Người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng khá hợp lý. Đầu tiên, người viết đã chọn ra ba luận điểm chính và chia làm ba đoạn: xác định đúng về cách hiểu thần tượng, giải thích lí do dẫn đến sự ngộ nhận về thần tượng, mục đích của việc tìm kiếm thần tượng là gì. Sau mỗi luận điểm, người viết sẽ đưa ra lí lẽ kèm với dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ luận điểm đó


Câu 4: Nêu một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình, nhận xét về cách thể hiện ấy

Trả lời

  • ''Xung quanh này, theo tôi, có mấy câu hỏi cần được trả lời thỏa đáng..''
  • ''Câu trả lời, theo tôi, là phải cả hai''

Đây là một cách sử dụng khéo léo để thể hiện rõ ràng là đây là quan điểm cá nhân. chứ không phải bao trùm tất cả. Điều này sẽ làm cho luận điểm mang tính thuyết phục hơn và dễ trao đổi ý kiến hơn


Câu 5: Bạn rút được kinh nghiệm hay lưu ý gì trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ liệu trên ?

Trả lời

Tôi thấy được khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống cần phải:

  • Nêu và giải thích được vấn đề cần nghị luận
  • Trình bày phải đủ ba phần mở, thân, kết
  • Có luận điểm kèm với lí lẽ, dãn chúng rõ rầng
  • Luôn phải chú ý thể hiện được đây là quan điểm của bản thân
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3

* Tri thức về kiểu bài:

Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội là kiểu văn bản dùng lí lẽ, bằng chứng để bàn luận và làm sáng tỏ về một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội), giúp người đọc nhận thức đúng về vấn đề và có thái độ, giải pháp phù hợp đối với vấn đề đó.


* Yêu cầu đối với kiểu bài:

- Nêu và giải thích được vấn đề nghị luận.

- Trình bày ít nhất hai luận điểm về vấn đề xã hội; thể hiện rõ ràng quan điểm, thái độ (khẳng đinh/ bác bỏ) của người viết, hướng người đọc đến một nhận thức đúng và có thái độ, giải pháp phù hợp trước vẫn đề xã hội. Liên hệ thực tế, rút ra ý nghĩa của vấn đề.

- Sử dụng được các bằng chứng thực tế tin cậy nhằm củng cố cho lí lẽ,

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí.

- Diễn đạt mạch lạc, khúc chiếc, có sức thuyết phục.

- Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách của kiểu bài.

Mở bài: nếu vấn đề xã hội cần nghị luận; sự cần thiết bàn luận về vấn đề.

Thân bài: trình bày ít nhất hai luận điểm chính nhằm làm rõ ý kiến và thể hiện quan điểm, thái độ của người viết (trước cách biểu hiện đúng/ sai/ tốt/ xấu); sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng hay ý nghĩa của vấn đề cũng thái độ, lập trường của người viết.


* Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo:

Quan niệm về thần tượng

Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?

Trả lời:

Ngữ liệu đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bố cục đối với một bài về nghị luận xã hội. Ngữ liệu có đầy đủ mở bài, thân bài và kết bài cũng như nêu được vấn đề cần nghị luận cùng lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng


Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Việc tác giả dùng đoạn đầu trong thân bài để đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” có tác dụng như thế nào trong cách triển khai vấn đề?

Trả lời:

Điều này sẽ giúp vấn đề được triển khai một cách thuận lợi hơn dựa trên khái niệm đã được giải thích rõ ràng. Các lí lẽ cũng dễ liên kết và giúp làm sáng tỏ được vấn đề đang nói đến


Câu 3 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhận xét về cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản.

Trả lời:

Người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng khá hợp lý. Đầu tiên, người viết đã chọn ra ba luận điểm chính và chia làm ba đoạn: xác định đúng về cách hiểu thần tượng, giải thích lí do dẫn đến sự ngộ nhận về thần tượng, mục đích của việc tìm kiếm thần tượng là gì. Sau mỗi luận điểm, người viết sẽ đưa ra lí lẽ kèm với dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ luận điểm đó


Câu 4 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình, nhận xét về cách thể hiện ấy.

Trả lời:

- ''Xung quanh này, theo tôi, có mấy câu hỏi cần được trả lời thỏa đáng..''

- ''Câu trả lời, theo tôi, là phải cả hai''

Đây là một cách sử dụng khéo léo để thể hiện rõ ràng là đây là quan điểm cá nhân. chứ không phải bao trùm tất cả. Điều này sẽ làm cho luận điểm mang tính thuyết phục hơn và dễ trao đổi ý kiến hơn


Câu 5 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn rút được kinh nghiệm hay lưu ý gì trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ liệu trên?

Trả lời:

Tôi thấy được khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống cần phải:

- Nêu và giải thích được vấn đề cần nghị luận

- Trình bày phải đủ ba phần mở, thân, kết

- Có luận điểm kèm với lí lẽ, dãn chúng rõ ràng

- Luôn phải chú ý thể hiện được đây là quan điểm của bản thân

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4

*Tri thức về kiểu bài

- Kiểu bài: Văn bản nghị luận một vấn đề xã hội là kiểu văn bản dùng lí lẽ, bằng chứng để bàn luận và làm sáng tỏ về một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội), giúp người đọc nhận thức đúng về vấn đề và có thái độ, giải pháp phù hợp đối với vấn đề đó.


Yêu cầu đối với kiểu bài:

  • Nêu và giải thích được vấn đề nghị luận.
  • Trình bày ít nhất hai luận điểm về vấn đề xã hội; thể hiện rõ ràng quan điểm, thái độ (khẳng định/ bác bỏ) của người viết; hướng người đọc đến một nhận thức đúng và CÓ thái độ, giải pháp phù hợp trước vấn đề xã hội. Liên hệ thực tế, rút ra ý nghĩa của vấn đề.
  • Sử dụng được các bằng chứng thực tế tin cậy nhằm củng cố cho lí lẽ.
  • Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí.
  • Diễn đạt mạch lạc, khúc chiết, có sức thuyết phục.
  • Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách của kiểu bài.

Mở bài: nêu vấn đề xã hội cần nghị luận; sự cần thiết bàn luận về vấn đề.

Thân bài: trình bày ít nhất hai luận điểm chính nhằm làm rõ ý kiến và thể hiện quan điểm, thái độ của người viết (trước các biểu hiện đúng sai/ tốt/xấu); sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

Kết bài: khẳng định lại tầm quan trọng hay ý nghĩa của vấn đề cùng thái độ, lập trường của người viết.


*Đọc ngữ liệu tham khảo

Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?

Trả lời:

- Ngữ liệu trên đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội:

+ Đã nêu và giải thích được vấn đề cần nghị luận.

+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ, bằng chứng thuyết phúc, xác thực, gần gũi.


Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Việc tác giả dùng đoạn đầu trong thân bài để đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” có tác dụng như thế nào trong cách triển khai vấn đề?

Trả lời:

- Việc đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” ở đoạn đầu trong phần thân bài là rất hợp lí, bởi:

+ Nó sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề người viết đang muốn nói tới; là cơ sở cho những luận điểm tiếp theo và tăng sức thuyết phục cho một bài văn nghị luận.


Câu 3 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Nhận xét về cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản.

Trả lời:

- Cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản rất thuyết phục, xác thực và được trình bày theo một trình tự hợp lí.

- Lí lẽ và bằng chứng được sử dụng ngay sau luận điểm chính mà nhờ đó vấn đề nghị luận được làm sáng rõ hơn.


Câu 4 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Nêu một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình, nhận xét về cách thể hiện ấy.

Trả lời:

- Một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình:

+ “Xung quanh vấn đề này, theo tôi, có mấy câu hỏi cần được trả lời thỏa đáng”.

+ “Theo tôi” được lặp lại nhiều lần.

=> Nhận xét: việc sử dụng một số từ ngữ và câu văn như vậy giúp cho bài viết nghị luận mang tính chủ quan, thể hiện rõ cách nhìn của người viết đối với vấn đề chính trong bài. Từ đó, tìm được sự đồng cảm nơi người đọc về cùng một vấn đề.


Câu 5 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Bạn rút được kinh nghiệm hay lưu ý gì trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ liệu trên?

Trả lời:

- Cần nêu lên quan điểm của cá nhân.

- Nêu rõ vấn đề mình sẽ nghị luận.

- Cần có hệ thống luận điểm, dẫn chứng, lí lẽ thuyết phục.


*Thực hành viết theo quy trình

Đề bài (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo) :

Hãy viết văn bản nghị luận trình bày ý kiến về một trong những vấn đề sau:

- Tầm quan trọng của động cơ học tập;

- Ứng xử trên không gian mạng;

- Quan niệm về lòng vị tha;

- Thị hiếu của thanh niên ngày nay,...


Bước 1: Chuẩn bị viết

- Xác định đề tài: Bạn có thể chọn một đề tài cụ thể trong hoặc ngoài các vấn đề được gợi ý trong đề bài. Chẳng hạn: bàn luận về động cơ, đức tính trung thực, tinh thần vượt khó,... trong học tập của lớp trẻ; vấn đề thị hiếu của thanh niên ngày nay, ứng xử trên không gian mạng, sự tương trợ đối với người gặp khó khăn, hoạn nạn,... Tuy vậy, nên chọn đề tài theo các tiêu chí:

  • Vấn đề mà bạn quan tâm, có hứng thú trong việc trình bày ý kiến.
  • Vấn đề quen thuộc, gần gũi với bạn và những người cùng độ tuổi.
  • Vấn đề thuận lợi cho bạn trong việc tìm hiểu thực tế, chia sẻ trải nghiệm hay bày tỏ quan điểm, thái độ,... trong bài viết.
  • Vấn đề đang có những ý kiến khác biệt, thậm chí trái ngược nhau.

- Xác định mục đích viết, đối tượng người đọc

Bạn cần trả lời một số câu hỏi như: Mục đích viết bài này là gì? Người đọc bài viết này có thể là ai?

Đó là cơ sở giúp bạn lựa chọn nội dung, cách viết cho phù hợp với mục đích viết và đối tượng người đọc.

- Thu thập tư liệu

Để viết được văn bản đáp ứng yêu cầu của đề bài, bạn hãy tự hỏi:

  • Vấn đề liên quan đến các khái niệm nào?
  • Xung quanh vấn đề nghị luận có những ý kiến, quan niệm khác biệt nào?
  • Việc giải quyết vấn đề có ích lợi gì và nên giải quyết thế nào?

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

- Tìm ý

Bạn nên tìm ý bằng cách nêu và trả lời một số câu hỏi dưới đây:

  • Vấn đề cần được khẳng định hay bác bỏ hoặc kết hợp khẳng định với bác bỏ? Từ các câu trả lời đầu tiên này, lại đặt các câu hỏi cụ thể hơn để phát triển ý. Chẳng hạn, tìm ý cho vấn đề ứng xử trên không gian mạng, trước hết bạn cần phân ra các kiểu ứng xử của cư dân mạng thành hai loại hành vi: hành vi đúng đắn, hợp pháp và hành vi sai trái, quá khích, bất hợp pháp, với loại hành vi đúng thì khẳng định, với hành vi sai thì cần bác bỏ. Nhưng từ đây bạn lại đặt và trả lời tiếp các câu hỏi: Thế nào là hành oi đúng đắn, hợp pháp và ngược lại? Khi mọi người hành xử đúng đắn thì có ích lợi gì cho cộng đồng? Có cách nào để tránh được những sai lầm, vi phạm luật pháp trên không gian mạng?
  • Cần có ít nhất mấy luận điểm? Sắp xếp luận điểm theo trình tự nào?
  • Lí lẽ, bằng chứng nào cần có cho mỗi luận điểm?

- Lập dàn ý

+ Bạn sắp xếp nội dung các phần mở bài, thân bài, kết bài các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong thân bài theo gợi ý trong mục Yêu cầu đối với kiểu bài (trang 54). Trong đó, cần tập trung phát triển dàn ý phần thân bài.

Ví dụ: Cũng với đề bài trên, nếu chọn vấn đề quan niệm về thần tượng như ở ngữ liệu tham khảo trên đây, dàn ý phần thân bài có thể là:

  1. Luận điểm thứ nhất: Thần tượng là gì, một hình mẫu như thế nào thì được xem là thần tượng? hoặc: Xác định cách hiểu đúng về thần tượng. (Lí lẽ, bằng chứng)
  2. Luận điểm thứ hai: Vì sao có tình trạng ngộ nhận về thần tượng? hoặc: Giải thích lí do dẫn đến sự ngộ nhận về thần tượng. (Lí lẽ; bằng chứng)
  3. Luận điểm thứ ba: Chúng ta cần đến thần tượng để làm gì? hoặc: Mục đích của việc tìm kiếm thần tượng: không phải chỉ để nhìn ngắm, tôn thờ mà còn để tự vuon lên. (Lí lẽ; bằng chứng)

Bước 3: Viết bài

  • Triển khai dàn ý thành đoạn, thành bài.
  • Mỗi luận điểm nên trình bày thành một đoạn với lí lẽ và bằng chúng.
  • Trong mỗi đoạn văn, cần có câu chủ đề nêu rõ nội dung luận điểm.
  • Về trình tự, có thể đưa lí lẽ trước, bằng chứng sau hoặc nêu lí lẽ đến đâu, đưa bằng chứng đến đấy.
  • Dùng các từ ngữ liên kết cấu, liên kết đoạn để tạo sự mạch lạc cho bài viết, giúp người đọc dễ theo dõi các ý của bài viết.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa

  • Sau khi viết xong, hãy đọc lại bài viết của mình và chỉnh sửa theo những gợi ý trong bảng kiểm dưới đây:

* Viết văn bản nghị luận về tầm quan trọng của động cơ học tập:

Dàn ý

Mở bài

Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận: Tầm quan trọng của động cơ học tập

Thân bài

  • Giải thích thế nào là động cơ học tập?

Động cơ học tập là việc xác định đúng mục đích, nhiệm vụ, mục tiêu học tập để từ đó có hướng học tập đúng đắn.

  • Khi nào động cơ học tập được hình thành?

- Động cơ được hình thành dần dần trong quá trình học tập của học sinh

- Có thể chia làm hai loại động cơ là động cơ bên ngoài và động cơ bên trong.

  • Động cơ học tập có vai trò quan trọng như thế nào với mỗi người học?

Xác định động cơ học tập đúng đắn sẽ giúp người học đạt được kết quả học tập tốt, có hướng phấn đấu trong học tập.

  • Để kích thích động cơ học tập của học sinh cần phải làm gì?

Tạo động lực cho các em bằng cách đưa ra các tấm gương trong gia đình, nhà trường, xã hội; kích thích, cổ vũ, động viên các em để đạt được kết quả học tập cao…

Kết bài

- Khẳng định tầm quan trọng của động cơ học tập.


Bài làm tham khảo

Học tập là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà mỗi người cần phải xác định cho mình, đặc biệt là với mỗi học sinh. Để việc học đạt hiệu quả mỗi người nên xác định cho mình một động cơ học tập đúng đắn. Vậy động cơ học tập là gì? động cơ học tập có vai trò quan trọng như thế nào với mỗi người?


Chúng ta hiểu động cơ học tập là việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu học tập đúng đắn. Trên cơ sở có mục tiêu học tập đó, mỗi người sẽ có ý thức phấn đấu để hoàn thành mục tiêu và đạt được kết quả cao trong học tập. Mỗi người sẽ có mỗi động cơ học tập khác nhau, không ai giống ai cả. Dù động cơ học tập khác nhau nhưng đều giống nhau ở mục tiêu và kết quả đạt được, đó là kết quả học tập tốt. Trên thực tế không phải ai cũng xác định được mục tiêu học tập cả, có người có ý thức, trách nhiệm thì luôn luôn xác định được mục tiêu học tập đúng đắn, phấn đấu để đạt được mục tiêu đó. Trường hợp này thì lại thường rơi vào những người có sự chăm chỉ và có kết quả học tập tốt. Ngược lại những người có lực học kém, thường xuyên ỷ lại vào người khác sẽ không có động cơ học tập rõ ràng, hậu quả là việc học đã kém lại càng kém hơn, thành tích học tập không được như mong muốn.


Động cơ học tập hình thành từ khi nào? Chúng ta không thể ép học sinh mầm non, tiểu học mới chập chững đi học đã xác định được mục tiêu, động cơ học tập ngay được. Động cơ học tập hình thành trong quá trình lâu dài, được tích lũy dần dần và chỉ thực sự rõ ràng khi học sinh đã có những nhận thức, suy nghĩ đúng đắn, chính xác về việc học của mình. Có những bạn hình thành động cơ học tập từ rất sớm ngược lại lại có những người trải qua rất nhiều những thay đổi, biến động, đả kích về tinh thần hoặc nhiều lý do khác mới hình thành cho mình được động cơ học tập… Với động cơ học tập chúng ta có thể chia nó làm hai loại: một là động cơ bên trong hai là động cơ bên ngoài. Động cơ bên trong chính là mục tiêu phấn đấu mà người học đề ra để mình đạt được; động cơ bên ngoài là những ảnh hưởng, tiêu chí của xã hội đặt ra và nó cũng có tác động không nhỏ đến người học, là yếu tố thúc đẩy mỗi người hình thành được mục tiêu cho mình.


Như chúng ta đều biết động cơ học tập có vai trò vô cùng quan trọng với mỗi người. Nhờ có động cơ học tập người học có phương hướng, mục tiêu học tập để từ đó hoàn thành được giấc mơ của mình. Chẳng hạn một người có động cơ học tập là đạt học bổng để đi nước ngoài du học thì họ sẽ luôn có ý thức phấn đấu, nỗ lực để hoàn thành được mục tiêu đó. Nếu có được những động cơ học tập phù hợp, việc học sẽ không còn áp lực với mỗi học sinh, chúng sẽ thấy đó là điều thú vị cần phải chinh phục được. Từ đó, kết quả học tập sẽ được cải thiện rất nhiều.


Để có được động cơ học tập mỗi người cần phải xác định được tầm quan trọng của việc học, mục tiêu rõ ràng ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Bên cạnh đó việc hỗ trợ của cha mẹ, thầy cô và bạn bè xung quanh cũng là những yếu tố cần thiết giúp mỗi người học nhận thức được đúng đắn nhiệm vụ của mình. Cha mẹ cũng không nên quá áp đặt, so sánh để tạo áp lực cho con cái. Mà hãy dành sự nhẫn nại, kiên trì, giảng giải từ từ để con em hiểu được tầm quan trọng của học tập.


Với mỗi học sinh xác định được động cơ học tập là điều vô cùng quan trọng, đó là bước đệm và là tiền đề để mỗi người có hướng phấn đấu trong học tập, hoàn thành được những mục tiêu đề ra, chinh phục được con đường học vấn của mình.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5

Đọc ngữ liệu tham khảo

Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?

Lời giải 

- Ngữ liệu trên đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội:

+ Người viết đã giải thích và nêu được vấn đề cần nghị luận.

+ Các hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng thuyết phục, chính xác.


Câu 2 (trang 56, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Việc tác giả dùng đoạn đầu trong thân bài để đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” có tác dụng như thế nào trong cách triển khai vấn đề?

Lời giải 

     Khái niệm “thần tượng” xuất hiện ở đoạn đầu trong phần thân bài là rất hợp lí. Nó giúp người đọc hiểu rõ được vấn đề đang nói tới; Đồng thời cũng là cơ sở cho những luận điểm tiếp theo, làm tăng sức thuyết phục cho một bài văn nghị luận.


Câu 3 (trang 56, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Nhận xét về cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản.

Lời giải 

     Lí lẽ và bằng chứng mà người viết sử dụng trong bài viết là rất hợp lý và thuyết phục. Chúng được trình bày một cách hợp lý. Các lý lẽ và bằng chứng đưa ra ngay sau luận điểm chính vì thế vấn đề được bàn luận ở đây được làm sáng rõ hơn.


Câu 4 (trang 56, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Nêu một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình, nhận xét về cách thể hiện ấy.

Lời giải 

- Một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình:

+ “Xung quanh vấn đề này, theo tôi, có mấy câu hỏi cần được trả lời thỏa đáng”.

+ Từ ngữ  “Theo tôi” được lặp lại nhiều lần.

=> Nhận xét: Các từ ngữ được sử dụng trong câu văn khiến bài viết mang tính chủ quan, thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề được nói tới, từ đó tìm được sự đồng cảm với người nghe, người đọc.


Câu 5 (trang 56, SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đề bài: Bạn rút được kinh nghiệm hay lưu ý gì trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ liệu trên?

Lời giải 

- Trình bày rõ quan điểm cá nhân của mình về vấn đề cần nghị luận.

- Nêu ra vấn đề mình sẽ nghị luận.

- Sử dụng luận điểm, lý lẽ và bằng chứng thuyết phục.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6

* Tri thức về kiểu bài:

Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội là kiểu văn bản dùng lí lẽ, bằng chứng để bàn luận và làm sáng tỏ về một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội), giúp người đọc nhận thức đúng về vấn đề và có thái độ, giải pháp phù hợp đối với vấn đề đó.


* Yêu cầu đối với kiểu bài:

- Nêu và giải thích được vấn đề nghị luận.

- Trình bày ít nhất hai luận điểm về vấn đề xã hội; thể hiện rõ ràng quan điểm, thái độ (khẳng đinh/ bác bỏ) của người viết, hướng người đọc đến một nhận thức đúng và có thái độ, giải pháp phù hợp trước vẫn đề xã hội. Liên hệ thực tế, rút ra ý nghĩa của vấn đề.

- Sử dụng được các bằng chứng thực tế tin cậy nhằm củng cố cho lí lẽ,

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí.

- Diễn đạt mạch lạc, khúc chiếc, có sức  thuyết phục.

- Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách của kiểu bài.

Mở bài: nếu vấn đề xã hội cần nghị luận; sự cần thiết bàn luận về vấn đề.

Thân bài: trình bày ít nhất hai luận điểm chính nhằm làm rõ ý kiến và thể hiện quan điểm, thái độ của người viết (trước cách biểu hiện đúng/ sai/ tốt/ xấu); sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng hay ý nghĩa của vấn đề cũng thái độ, lập trường của người viết.


* Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo: 

Quan niệm về thần tượng

Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?

Trả lời:

Ngữ liệu đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bố cục đối với một bài về nghị luận xã hội. Ngữ liệu có đầy đủ mở bài, thân bài và kết bài cũng như nêu được vấn đề cần nghị luận cùng lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng


Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Việc tác giả dùng đoạn đầu trong thân bài để đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” có tác dụng như thế nào trong cách triển khai vấn đề?

Trả lời:

Điều này sẽ giúp vấn đề được triển khai một cách thuận lợi hơn dựa trên khái niệm đã được giải thích rõ ràng. Các lí lẽ cũng dễ liên kết và giúp làm sáng tỏ được vấn đề đang nói đến

Câu 3 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhận xét về cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản.

Trả lời:

Người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng khá hợp lý. Đầu tiên, người viết đã chọn ra ba luận điểm chính và chia làm ba đoạn: xác định đúng về cách hiểu thần tượng, giải thích lí do dẫn đến sự ngộ nhận về thần tượng, mục đích của việc tìm kiếm thần tượng là gì. Sau mỗi luận điểm, người viết sẽ đưa ra lí lẽ kèm với dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ luận điểm đó


Câu 4 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình, nhận xét về cách thể hiện ấy.

Trả lời:

- ''Xung quanh này, theo tôi, có mấy câu hỏi cần được trả lời thỏa đáng..''

- ''Câu trả lời, theo tôi, là phải cả hai''

Đây là một cách sử dụng khéo léo để thể hiện rõ ràng là đây là quan điểm cá nhân. chứ không phải bao trùm tất cả. Điều này sẽ làm cho luận điểm mang tính thuyết phục hơn và dễ trao đổi ý kiến hơn


Câu 5 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn rút được kinh nghiệm hay lưu ý gì trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ liệu trên?

Trả lời:

Tôi thấy được khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống cần phải:

- Nêu và giải thích được vấn đề cần nghị luận

- Trình bày phải đủ ba phần mở, thân, kết

- Có luận điểm kèm với lí lẽ, dãn chúng rõ rầng

- Luôn phải chú ý thể hiện được đây là quan điểm của bản thân


* Thực hành viết theo quy trình

Đề bài (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Hãy viết văn bản nghị luận trình bày ý kiến về một trong những vấn đề sau:

- Tầm quan trọng của động cơ học tập;

- Ứng xử trên không gian mạng;

- Quan niệm về lòng vị tha;

- Thị hiếu của thanh niên ngày nay,...


Bước 1: Chuẩn bị viết

Xác định đề tài

Bạn có thể chọn một đề tài cụ thể trong hoặc ngoài các vấn đề được gợi ý trong đề bài. Chẳng hạn: bàn luận về động cơ, đức tính trung thực, tinh thần vượt khó,.. trong học tập lớp trẻ; vấn đề thị hiếu của thanh niên ngày nay; ứng xử trên không gian mạng;  sự tương trợ đối với người gặp khó khăn, hoạn nạn… Tuy vậy, nên chọn đề tài theo các tiêu chí:

- Vấn đề mà bạn quan tâm, có hứng thú trong việc trình bày ý kiến.

- Vấn đề quen thuộc, gần gũi với bạn và những người cùng độ tuổi.

- Vấn đề thuận lợi cho bạn trong việc tìm hiểu thực tế, chia sẻ trải nghiệm hay bày tỏ quan điểm, thái độ trong bài viết.

- Vấn đề đang có những ý kiến khác biệt, thậm chí trái ngược nhau.


Xác định mục đích viết, đối tượng người đọc:

Bạn cần trả lời một số câu hỏi như: Mục đích viết bài này là gì? Người đọc bài viết này có thể là ai?

Đó là cơ sở giúp bạn lựa chọn nội dung, cách viết phù hợp với mục đích viết và đối tượng người đọc.


Thu thập tư liệu:

Để viết được văn bản đáp ứng yêu cầu của đề bài, bạn hãy tự hỏi:

- Vấn đề liên quan đến các khái niệm nào?

- Xung quanh vấn đề nghị luận có những ý kiến, quan niệm khác biệt nào?

- Việc giải quyết vấn đề có ích lợi gì và nên giải thích thế nào?


Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

Tìm ý:

Bạn nên tìm ý bằng cách nêu và trả lời một số câu hỏi dưới dây:

- Vấn đề cần được khẳng định hay bác bỏ hoặc kết hợp định với bác bỏ. Từ các câu trả lời đầu tiên này, lại đặt các câu hỏi cụ thể hơn để phát triển ý. Chẳng hạn, tìm ý cho vấn đề ứng xử trên không gian mạng, trước hết bạn cần phân ra các kiểu ứng xử của cư dân mạng thành hai loại hành vi: hành vi đúng đắn, hợp pháp và hành vi sai trái, quá khích, bất hợp pháp; với loại hành vi đúng đăn thì khẳng định, với hành vi sai trái thì cần bác bỏ. Những từ đây bạn lại đặt và trả lời tiếp các câu hỏi: Thế nào là hành vi đúng đắn, hợp pháp và ngược lại? Khi mọi người hành xử đúng đắn thì có ích lợi gì cho cộng đồng? có cách nào đề tránh được những sai lầm, vi phạm luật pháp trên không gian mạng?

- Cần có ít nhất mấy luận điểm? Sắp xếp luận điểm theo trình tự nào?

- Lí lẽ, bằng chứng nào cần cho mỗi luận điểm?


Lập dàn ý:

Bạn sắp xếp nội dung các phần mở bài, thân bài, kết bài; các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong thân bài theo gợi ý trong mục Yêu cầu đối với kiểu bài (trang 54). Trong đó, cần tập trung phát triển dàn ý phần thân bài.

Ví dụ: Cũng với đề bài trên, nếu chọn vấn đề Quan niệm về thần tượng như ở ngữ liệu tham khảo trên đây, dàn ý ở phần thân bài có thể là:

  1. Luận điểm thứ nhất: Thần tượng là gì, một hình mẫu như thế nào thì được xem là thần tượng? hoặc: Xác định cách hiểu đúng về thần tượng.
  2. Luận điểm thứ hai: Vì sao có tình trạng ngộ nhận về thần tượng? hoặc Giải thích lí do dẫn đến sự ngộ nhận về thần tượng.
  3. Luận điểm thứ ba: Chúng ta cần đến thần tượng để làm gì? Hoặc: Mục đich của việc tìm kiếm thần tượng: không phải chỉ để ngắm, tôn thờ mà còn để tự vươn lên.

Bước 3: Viết bài:

- Triển khai dàn ý thành đoạn, thành bài.

- Mỗi luận điểm nên trình bày thành một đoạn với lí lẽ và bằng chứng.

- Trong mỗi đoạn văn, cần có câu chủ đề nêu rõ nội dung luận điểm.

- Về trình tự, có thể đưa lí lẽ trước, bằng chứng sau hoặc nêu lí lẽ đến đâu, đưa bằng chứng đến đấy.

- Dùng các từ ngữ liên kết câu, luên kết đoạn để tạo sự mạch lạc cho bài viết, giúp người đọc dễ theo dõi các ý của bài viết.


Bài mẫu tham khảo:

Trong thời đại ngày nay từ ngữ “thần tượng” đang là một hiện tượng xảy ra nhiều ở giới trẻ và trở thành một trào lưu gây sốt. Những ca sĩ, nghệ sĩ bắt đầu nổi danh với phong cách biểu diễn độc đáo, lôi cuốn đã trở thành thần tượng, sự ngưỡng mộ trong mắt của giới trẻ. Thần tượng mặc dù là điều không thể thiếu trong cuộc sống, tuy nhiên để nhận biết được thế nào là đúng thế nào là không nên thì chưa chắc bạn trẻ nào cũng nhận ra.


Thần tượng là một hiện tượng đang xảy ra với diễn biến mạnh ở giới trẻ khi trào lưu ca sỹ nào nổi lên mạnh mẽ thì sẽ kéo theo sự đam mê, ngưỡng mộ đến tôn thờ. Thần tượng chính là một hình mẫu lý tưởng đang hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật khiến người hâm mộ chạy theo, một số người còn đua đòi học hỏi, làm theo để có thể được như thần tượng. Rất nhiều bạn trẻ hiện nay còn lấy đó làm khuôn mẫu để mình phấn đấu trở thành như họ, nhưng họ lại không biết được “thần tượng” đó có thực sự ý nghĩa đối với bản thân họ hay không. Và việc ngưỡng mộ thần tượng là sự tôn kính, mến phục nồng nhiệt dành cho những đối tượng được xem là hình mẫu lí tưởng hoặc có quyền năng đặc biệt, có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với cá nhân hay cộng đồng. Tuy nhiên có rất nhiều người cuồng thần tượng đến mức mê muội, mù quáng, mất hết lí trí, cứ lao vào như một lẽ tự nhiên.


Việc mỗi người chúng ta có một thần tượng để học hỏi, noi theo thực sự là việc tốt nhưng thần tượng là người như thế nào, có đáng học hỏi hay không là điều mà không phải bạn trẻ nào cũng nhận ra. Việc ngưỡng mộ thần tượng lại càng cần thiết vì chúng ta có thể dựa vào đó để phát triển và càng ngày càng hoàn thiện bản thân minh hơn. Hiện tượng “thần tượng” diễn ra nhiều nhất ở giới trẻ. Những hình mẫu lý tưởng diễn ra đã vượt mức quốc gia, sang những khu vực khác, đặc biệt những ngôi sao Kpop, diễn viên Hàn Quốc, Trung Quốc và một số ngôi sao ca sĩ mới nổi lên mạnh mẽ ở Việt Nam.


Giới trẻ Việt Nam chạy theo trào lưu, theo phong trào theo đuổi một hình mẫu nổi lên trong một thời kỳ nhất định. Đến một giai đoạn nào đó hình mẫu đó không còn thu hút và lôi cuốn nữa họ sẽ đi tìm một hình tượng khác mà mình thích để theo đuổi. Thực ra thần tượng chỉ diễn ra trong một thời kỳ nhất định, khi “thần tượng” của họ đang có sức nóng, sức ám ảnh lớn đối với người hâm mộ. Và người hâm mộ sẽ dành nhiều thời gian để tìm hiểu tất cả các thông tin về thần tượng đó, từ tên tuổi, quê quán, đến những chi tiết đời sống riêng không cần tiết lộ. Họ tìm mọi cách để đào bới thông tin, bất kỳ thông tin nào về thần tượng của họ. Họ dành nhiều thời gian cho công cuộc tìm kiếm và công cuộc hâm mộ đó. Và tất nhiên, thời gian để họ “hâm mộ” những thứ khác là không có. Rất nhiều bạn trẻ còn coi đó là lẽ sống, quên ăn, quên ngủ, quên học, thậm chí “bơ” rất nhiều chuyện, nhưng chính bản thân họ lại không nghĩ ra.


Thế giới ngày càng phát triển, trong số đó có không ít người đã tạo dựng nên cho mình một xu hướng riêng biệt tạo nên thành công cho chính mình. Những con người ấy là hình mẫu lý tưởng cho những người khác tin tưởng và noi theo. Họ chính là thần tượng trong mắt những người yêu mến họ. Thế nhưng bên cạnh những điểm tốt, thần tượng còn có những mặt hạn chế tiêu cực. Mỗi người chúng ta phải biết lựa chọn làm sao để trở thành một người hâm mộ chính đáng.


Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa

Sau khi viết xong, em đọc lại bài viết và tự đánh giá theo bảng điểm:

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .