Top 6 Bài soạn "Xem người ta kìa" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất

6427

"Xem người ta kìa!" là văn bản nghị luận của tác giả Lạc Thanh trích từ Tạp chí sông Lam, số 8/2020. Với lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng xác đáng cùng...xem thêm ...

Top 0
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Xem người ta kìa" số 1

Tóm tắt

Bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng xác đáng cùng cách trao đổi vấn đề mở, hướng tới đối thoại với người đọc. Bài văn Xem người ta kìa! bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan. 


Bố cục

Có thể chia văn bản thành 3 phần:

- Phần 1 (Từ đầu đến ...không ước mong điều đó?): Giới thiệu vấn đề

- Phần 2 (Tiếp theo đến ...gạt bỏ cái riêng của từng người): Chứng minh ai cũng có đặc điểm riêng

- Phần 3 (Còn lại): Khẳng định lại vấn đề


Nội dung chính

Bài văn “Xem người ta kìa!” bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không hòa tan.


* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ văn 6 tập 2 mới)

- Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em cảm thấy ngưỡng mộ, khâm phục bạn. 

- Em có suy nghĩ mình cần phải học hỏi bạn nhiều điều hơn nữa. 


Câu 2 (trang 53 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

- Trong cuộc sống mỗi người đều có quyền thể hiện cái riêng của mình. Nhờ đó mà cộng đồng mới có sự đa dạng, phong phú. Hơn nữa, cái riêng còn là yếu tố quyết định giá trị của mỗi con người. 


* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

  • Theo dõi: Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?  

- Vào bài bằng cách dẫn lại trực tiếp những câu nói của người mẹ. 

- Kể chuyện cũng là cách để nêu vấn đề cần bàn luận. 

  • Theo dõi: Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?   

- Lí do: 

+ Muốn con thông minh, giỏi giang. 

+ Muốn con được tin yêu, tôn trọng. 

+ Muốn con thành đạt. 

+ Không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng.

  • Theo dõi: Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?  

- Các bạn trong lớp ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao: Ngoại hình, giọng nói, thói quen, sở thích khác nhau. 

+ Người thích vẽ, người ưa ca hát, nhảy múa, tập thể thao….

+ Tính cách: sôi nổi, nhí nhảnh, kín đáo, trầm tư,…

  • Suy luận: Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?  

- Tạo ấn tượng, mở rộng vấn đề khiến cho mọi người đọc đều phải suy nghĩ. 


* Sau khi đọc

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 56 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

- Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con: “làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu ca điều gì.” 


Câu 2 (trang 56 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

Câu 3 (trang 56 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

- Văn bản có nêu 2 khía cạnh : sự giống và khác nhau giữa mọi người. Nhưng ý nghĩa của sự khác nhau mới là điều mà văn bản muốn khẳng định. 

- Từ đó thấy được tầm quan trọng của cá thể, của giá trị riêng biệt, độc đáo ở mỗi con người. 


Câu 4 (trang 56 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

- Cái lí ở đây là: 

+ Mặc dù trên đời này, mỗi người là một cá thể riêng biệt, nhưng giữa mọi người vẫn có những điểm giống nhau. 

+ Cho nên noi theo những điều tốt, những ưu điểm, những mặt mạnh của một ai đó để tiến bộ là điều rất cần thiết. 


Câu 5 (trang 56 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

- Những ví dụ để làm sáng tỏ là: Các bạn trong lớp ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao: Ngoại hình, giọng nói, thói quen, sở thích khác nhau. 

+ Người thích vẽ, người ưa ca hát, nhảy múa, tập thể thao….

+ Tính cách: sôi nổi, nhí nhảnh, kín đáo, trầm tư,…

- Bài học về cách sử dụng bằng chứng trong văn nghị luận: bằng chứng phải cụ thể, xác thực, tiêu biểu, phù hợp. 


Câu 6 (trang 56 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

- Em đồng ý với ý kiến Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Hòa đồng, gần gũi với mọi người thể hiện cách sống chan hòa, vui vẻ, có thiện chí, xây dựng mối quan hệ với bạn bè thể hiện sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của mỗi con người. Tuy nhiên cũng cần "sống thành thật với chính mình" nghĩa là "biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt''. Chính điều đó sẽ làm nên giá trị bản thân cho mỗi con người. Cũng chính nhờ việc giữ được những cái riêng sẽ càng làm cho con người hòa đồng, gần gũi với nhau nhiều hơn. 

- Trong bài văn nghị luận, tác giả đã được ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người". 


Câu 7 (trang 56 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

- Những yếu tố không thể thiếu trong một văn bản nghị luận: 

+ vấn đề cần bàn bạc. 

+ lí lẽ của người viết. 

+ bằng chứng để chứng minh. 

→ đặc trưng của văn nghị luận. 


* Viết kết nối với đọc 

Bài tập (trang 56 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình. 

Đoạn văn tham khảo:

Ai cũng có cái riêng của mình. Trong cuộc sống, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, mỗi chúng ta cần phải ý thức được cái riêng, giá trị của bản thân mình. Khi ý thức được giá trị của bản thân là khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Lúc ấy chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình và sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại. Đồng thời khi đã biết những điểm mạnh của bản thân cũng giúp chúng ta tự tin trong hành động, luôn luôn cố gắng để đạt tới cái đích mà mình đã lựa chọn. Ngược lại, nếu đến chính giá trị của bản thân mình chúng ta cũng không hiểu thì thật khó để lựa chọn được con đường đúng đắn, thiếu tự tin với chính quyết định của mình. Hành trình để khẳng định cái riêng của mình còn đòi hỏi mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân chúng ta.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Xem người ta kìa" số 2

I. Tìm hiểu tác phẩm Xem người ta kìa sách Kết nối tri thức để soạn bài Xem người ta kìa

  • Bố cục bài Xem người ta kìa

- Đoạn 1 (Từ đầu … đến "không thấy thoải mái chút nào"): Giới thiệu vấn đề nghị luận.

- Đoạn 2 (Tiếp … đến “riêng của từng người”): Phân tích, bình luận, chứng minh vấn đề so sánh người này với người khác.

- Đoạn 3 (Đoạn còn lại): Suy nghĩ của tác giả về câu nói của mẹ.


II. Hướng dẫn soạn Xem người ta kìa sách Kết nối tri thức

1. Trước khi đọc

  • Có bao giờ em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ?

   Có đôi khi em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ. Em muốn học được ở người bạn đó sự chăm chỉ, ham học hỏi, đoàn kết với bạn bè, được mọi người yêu quý, quan tâm.  

  • Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?

   Trong cuộc sống mỗi người đều có quyền thể hiện cái riêng của mình. Nhờ đó mà cộng đồng mới có sự đa dạng, phong phú. Hơn nữa, cái riêng còn là yếu tố quyết định giá trị của mỗi con người. 


2. Đọc văn bản

Câu 1. Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?

- Cách vào bài: Dẫn lại những lời của người mẹ.

- Kể chuyện cũng là một cách nêu vấn đề cần bàn luận.


Câu 2. Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?

   Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác: Người mẹ muốn con phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười - thông minh, giỏi giang; được tin yêu tôn trọng; thành đạt.


Câu 3. Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?

- Các bạn trong lớp mỗi người một vẻ: Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau, thói quen sở thích cũng không giống nhau.

- Dẫn chứng:

+ Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa…

+ Tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…


Câu 4. Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?

Tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc, khơi gợi người đọc suy nghĩ về vấn đề.


3. Sau khi đọc – Trả lời văn bản

  • Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?

  Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ không hài lòng với nhân vật "tôi" về một điều gì đó. Cùng với câu này, mẹ còn nói "Người ta cười  chết", "Có ai như thế không", "Có ai làm vậy không", "Ai đời lại như thế

  • Chỉ ra ở văn bản:

Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.

Đoạn văn dùng lời kể để giới thiệu vấn đề: “Giờ đây mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn lên….. Có người mẹ nào trên đời không ước mong điều đó?” 

Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.

Đoạn văn là lời diễn giải có lí của người viết về vấn đề: “Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực …. Là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”. 

Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.

Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: “Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiểu ra rằng … nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người” 

  • Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?

   Văn bản có nêu 2 khía cạnh : sự giống và khác nhau giữa mọi người. Nhưng ý nghĩa của sự khác nhau mới là điều mà văn bản muốn khẳng định. 

- Từ đó thấy được tầm quan trọng của cá thể, của giá trị riêng biệt, độc đáo ở mỗi con người. 

  • Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. 

   Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Người mẹ có lý ở chỗ:

+ Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang

+ Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng

+ Ai chẳng muốn thành đạt

    Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng.

  • Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.

   Những ví dụ để làm sáng tỏ là: Các bạn trong lớp ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao: Ngoại hình, giọng nói, thói quen, sở thích khác nhau. 

+ Người thích vẽ, người ưa ca hát, nhảy múa, tập thể thao….

+ Tính cách: sôi nổi, nhí nhảnh, kín đáo, trầm tư,…

- Bài học về cách sử dụng bằng chứng trong văn nghị luận: bằng chứng phải cụ thể, xác thực, tiêu biểu, phù hợp. 


6. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?

    Em đồng ý với ý kiến Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Hòa đồng, gần gũi với mọi người thể hiện cách sống chan hòa, vui vẻ, có thiện chí, xây dựng mối quan hệ với bạn bè thể hiện sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của mỗi con người. Tuy nhiên cũng cần "sống thành thật với chính mình" nghĩa là "biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt''. Chính điều đó sẽ làm nên giá trị bản thân cho mỗi con người. Cũng chính nhờ việc giữ được những cái riêng sẽ càng làm cho con người hòa đồng, gần gũi với nhau nhiều hơn. 

    Trong bài văn nghị luận, tác giả đã được ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người". 

  • Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt thế nào?

  Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt là Hòa nhập nhưng không Hòa tan

  • Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó có hợp lý không? Vì sao?

   Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó hợp lý. Trong bức tranh, mỗi người nhìn về một hướng khác nhau nhưng đều có suy nghĩ về ánh trăng. Cũng giống như trong cuộc sống, mỗi người có một ý kiến, quan điểm cá nhân riêng nhưng đều là đóng góp, chung sức cho tập thể, cho cộng đồng. Ý nghĩa của bức tranh trùng khớp với ý nghĩa nội dung bài văn nghị luận.


III. Tổng kết bài soạn Xem người ta kìa sách Kết nối tri thức

  • Giá trị nội dung bài Xem người ta kìa

   Bài văn “Xem người ta kìa!” bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không hòa tan.

  • Đặc sắc nghệ thuật bài Xem người ta kìa

   Lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng xác đáng cùng cách trao đổi vấn đề mở, hướng tới đối thoại với người đọc.


3. Viết kết nối với đọc

  Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Mỗi người cần có cái riêng của mình.

Gợi ý:

  1.  Mỗi người cần có cái riêng của mình. Trong cuộc sống, con người có rất nhiều điểm chung. Bởi vậy mà bản sắc cá nhân chính là điều làm nên giá trị của mỗi người. Cái riêng đó thể hiện qua nhiều yếu tố: ngoại hình, tính cách, sở thích, đam mê… Cái riêng đó cũng chính là lợi thế của mỗi người. Mà từ đó, chúng ta có thể phát triển để giúp bản thân đạt được những thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu con người không thể nhận ra cái riêng của bản thân thì sẽ khó khăn trong việc lựa chọn, định hướng tương lai. Trong trái đất rộng lớn, mỗi người là một hạt cát nhỏ bé, nhưng riêng biệt. Hãy tạo ra cái riêng của chính mình!
  2.  Ai cũng có cái riêng của mình. Trong cuộc sống, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, mỗi chúng ta cần phải ý thức được cái riêng, giá trị của bản thân mình. Khi ý thức được giá trị của bản thân là khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Lúc ấy chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình và sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại. Đồng thời khi đã biết những điểm mạnh của bản thân cũng giúp chúng ta tự tin trong hành động, luôn luôn cố gắng để đạt tới cái đích mà mình đã lựa chọn. Ngược lại, nếu đến chính giá trị của bản thân mình chúng ta cũng không hiểu thì thật khó để lựa chọn được con đường đúng đắn, thiếu tự tin với chính quyết định của mình. Hành trình để khẳng định cái riêng của mình còn đòi hỏi mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân chúng ta.
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Xem người ta kìa" số 3

Phần I: Trước khi đọc

Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ gì?

Phương pháp giải:

Thử suy nghĩ trước một người bạn có nhiều mặt tốt, em sẽ thế nào.

Lời giải chi tiết:

Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em nghĩ mình cần phấn đấu nhiều hơn nữa để trở thành một người cũng có nhiều mặt tốt.


Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Thử suy nghĩ em có những điểm riêng nào, điều đó có đem lại giá trị gì cho bản thân không.

Lời giải chi tiết:

- Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình.

- Bởi vì, cái riêng của mỗi người là giá trị riêng về tính cách của bản thân sẽ làm cho mỗi người không cảm thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều màu sắc.

 

Phần II: Đọc văn bản

Câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chú ý cách vào bài bằng lời kế. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn đầu và xét xem có gì đặc biệt.

Lời giải chi tiết:

Tác giả đã vào bài bằng cách hết sức đặc biệt với câu nói của một người mẹ, dẫn dắt từ câu chuyện thường ngày vào vấn đề bàn luận của mình.


Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ ba và tìm ý.

Lời giải chi tiết:

Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác:

- Mẹ thương con và luôn mong con là đứa trẻ tốt về nhiều mặt.

- Người khác ở đây là những người xuất sắc về nhiều mặt: thông minh, giỏi giang, thành đạt.

=> Mẹ luôn mong con tốt đẹp nên mới muốn con “giống người khác”.


Đọc văn bản

Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?

Phương pháp giải:

Em theo dõi đoạn văn này để tìm ý.

Lời giải chi tiết:

Thế giới này là muôn màu muôn vẻ:

- Vạn vật trên đời đều có sự khác nhau.

- Ngoại hình, giọng nói, thói quen của mỗi người đều khác nhau.

- Chỗ “giống nhau” của mỗi người trên thế gian này là “không ai giống ai”.


Câu 4 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các câu hỏi và suy nghĩ xem nó đem lại hiệu quả thế nào so với cách kết thúc thông thường.

Lời giải chi tiết:

Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa để lại suy nghĩ trong lòng người đọc, khiến người đọc phải suy nghĩ, tự tìm câu trả lời và những câu hỏi này đồng thời cũng là những câu cảm thán bộc lộ cảm xúc của tác giả.


Phần III: Sau khi đọc

Câu 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?

Phương pháp giải:

Suy nghĩ xem tại sao mẹ lại nói như thế với con mình.

Lời giải chi tiết:

Khi thốt lên "Xem người ta kìa", người mẹ muốn con mình làm sao được bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, họ hàng, dòng tộc và cũng không để ai phải phàn nàn, kêu ca về điều gì.


Câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chỉ ra ở văn bản:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và tìm các đoạn văn.

Lời giải chi tiết:

Câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?

Phương pháp giải:

Xem nội dung văn bản và xét xem văn bản thiên về vấn đề nào.

Lời giải chi tiết:

- Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật "tôi", thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng. 

+ Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế

+ Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau

+ Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

- Cuối cùng, nhân vật "tôi" đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay "Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả". Chính chỗn không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.


Câu 4 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. 

Phương pháp giải:

Đọc lại đoạn văn trên và xem người mẹ có lý ở chỗ nào.

Lời giải chi tiết:

- Người mẹ có lý ở chỗ người mẹ mong muốn những điều đúng đắn mà ai cũng mong:

+ Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang

+ Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng

+ Ai chẳng muốn thành đạt

- Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng


Câu 5 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ năm, tìm ý để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

- Những ví dụ mà tác giả đã đưa ra để làm sáng tỏ ý của câu đó là:

+ Xã hội của con người cũng đa dạng giống như cá tôm dưới biển và chim thú trên rừng

+ Trong lớp của nhân vật tôi, mỗi bạn học sinh đều mang một vẻ sinh động, tính cách, ngoại hình, sở thích khác nhau

+ Mỗi học sinh đều có một tuổi thơ học trò nghịch ngợm như "quỷ" và chẳng có quỷ nào giống quỷ nào cả

- Điều mà em học được đó là khi đưa bằng chứng thì cần đưa những ví dụ cụ thể khoa học cho luận điểm mà mình đang trình bày để có thể làm luận điểm của mình trở nên thuyết phục và lôi cuốn bạn đọc hơn


Câu 6 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?

Phương pháp giải:

Từ bản thân mình và cách nhìn nhận với mọi người xung quanh, em suy nghĩ để trả lời câu hỏi này.

Lời giải chi tiết:

- Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này.

- Trong cuộc sống, mỗi người luôn cần học cách hòa đồng, gần gũi, thân thiện với mọi người. Điều này giúp chúng ta làm việc, hòa đồng với tập thể, với những người xung quanh mình, học hỏi và hòa hợp để cùng nhau phát triển và tiến bộ. Đồng thời, chúng ta cũng cần học cách giữ lại cái tôi riêng biệt và trân trọng giá trị riêng của bản thân. Nhờ vậy, ta sẽ vừa hòa nhập được với cuộc sống mà vẫn giữ gìn được giá trị, cuộc sống tốt đẹp của chính bản thân mình. Tôn trọng sự khác biệt và tôn trọng chính bản thân mình sẽ là chìa khóa để đưa chúng ta đến được với hạnh phúc.


Câu 7 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.

Phương pháp giải:

Em xem cách lập luận của văn bản này và tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Trong văn bản trên, tác giả đã đưa ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người". 

- Như vậy, khi viết bài nghị luận cần chú ý phải đưa ra những lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục để vấn đề nghị luận được sáng tỏ hơn.


VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Video hướng dẫn giải

Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và bám sát vấn đề đề bài yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

     Trong cuộc sống, ai cũng có cái riêng của mình. Thật vậy, mỗi người đều có một cuộc sống riêng, một hành trình riêng, một tương lai và mọi thứ khác với những người còn lại. Hoàn cảnh xuất thân, cuộc sống và hành trình của mỗi người là hoàn toàn khác nhau. Qúa khứ, hiện tại và tương lai của mỗi người đều khác nhau. Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, mỗi người đều cần nhận thức được giá trị riêng và xây đắp cho chính cuộc sống của bản thân mình. Hãy cứ bung tỏa hương sắc của đóa hoa bên trong con người mình ra muôn nơi, để giá trị riêng của bản thân mình làm đẹp tô điểm cho cuộc sống này hơn nữa.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Xem người ta kìa" số 4

Trước khi đọc

  1. Có bao giờ em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ?
  2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao

Hướng dẫn giải:

  1. Có đôi khi em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ. Em muốn học được ở người bạn đó sự chăm chỉ, ham học hỏi, đoàn kết với bạn bè, được mọi người yêu quý, quan tâm. 
  2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình. Bởi vì, cái riêng của mỗi người là là sự hãnh diện về tính cách riêng của bản thân sẽ làm cho mỗi người không cảm thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều màu sắc. 

Sau khi đọc

  1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?
  2. Chỉ ra ở văn bản:
    1. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
    2. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.
    3. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
  3. Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?
  4. Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. 
  5. Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.

6. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?

7. Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt thế nào?

8*. Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó có hợp lý không? Vì sao?


Hướng dẫn giải:

Câu 1: Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ không hài lòng với nhân vật "tôi" về một điều gì đó. Cùng với câu này, mẹ còn nói "Người ta cười  chết", "Có ai như thế không", "Có ai làm vậy không", "Ai đời lại như thế". 2. Chỉ ra ở văn bản:


Câu 2: Chỉ ra ở văn bản:

Câu3: Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật "tôi", thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng. 

  • Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế
  • Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau
  • Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

Cuối cùng, nhân vật "tôi" đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay "Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả". Chính chỗn không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.. 


Câu 4: Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Người mẹ có lý ở chỗ:

  • Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang
  • Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng
  • Ai chẳng muốn thành đạt

Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng.


Câu 5: Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người". Tác giả đưa ra những ví dụ để làm sáng tỏ ý ở câu trên:

  • Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế
  • Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau: Tùng thích vẽ vời; Nhung ưa ca hát, nhảy múa; Hoài thì sôi nổi, nhí nhảnh; Thơ lúc nào cũng kín đáo, trầm tư; Trần Long nổi tiếng là một danh hài Minh Tuệ thì hơn người ở trí nhớ siêu việt.
  • Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

Cách sử dụng bằng chứng trong văn nghị luận: Để có sức thuyết phục trong bài nghị luận này, tác giả đã sử dụng lý lẽ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người" để diễn giải và khẳng định ý kiến của mình. Bằng chứng là những ví dụ được tác giả nêu ra (3 ví dụ nêu trên) được lấy từ đời sống thực tế để chứng minh cho lý lẽ đó.


Câu 6. Em đồng ý với ý kiến Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Hòa đồng, gần gũi với mọi người thể hiện cách sống chan hòa, vui vẻ, có thiện chí, xây dựng mối quan hệ với bạn bè thể hiện sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của mỗi con người. Tuy nhiên cũng cần "sống thành thật với chính mình" nghĩa là "biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt''. Chính điều đó sẽ làm nên giá trị bản thân cho mỗi con người. Cũng chính nhờ việc giữ được những cái riêng sẽ càng làm cho con người hòa đồng, gần gũi với nhau nhiều hơn. 

Trong bài văn nghị luận, tác giả đã được ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người". 


Câu 7: Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt là Hòa nhập nhưng không Hòa tan.

Câu 8: Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó hợp lý. Trong bức tranh, mỗi người nhìn về một hướng khác nhau nhưng đều có suy nghĩ về ánh trăng. Cũng giống như trong cuộc sống, mỗi người có một ý kiến, quan điểm cá nhân riêng nhưng đều là đóng góp, chung sức cho tập thể, cho cộng đồng. Ý nghĩa của bức tranh trùng khớp với ý nghĩa nội dung bài văn nghị luận.


Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Mỗi người cần có cái riêng của mình. 

Hướng dẫn giải:

Trong cuộc sống, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, mỗi chúng ta cần phải ý thức được cái riêng, giá trị của bản thân mình. Khi ý thức được giá trị của bản thân là khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Và lúc ấy chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình và sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại. Đồng thời khi đã biết những điểm mạnh của bản thân cũng giúp chúng ta tự tin trong hành động, luôn luôn cố gắng để đạt tới cái đích mà mình đã lựa chọn. Ngược lại, nếu đến chính giá trị của bản thân mình chúng ta cũng không hiểu thì thật khó để lựa chọn được con đường đúng đắn, thiếu tự tin với chính quyết định của mình. Hành trình để khẳng định cái riêng của mình khôn đòi hỏi bản thân mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Xem người ta kìa" số 5

Tri thức Ngữ Văn

1. Văn bản nghị luận

Văn bản nghị luận là loại văn bản chủ yếu dùng để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề.


2. Các yếu tố cơ bản trong văn bản nghị luận

Để văn bản thực sự có sức thuyết phục, người viết (người nói) cần sử dụng lí lẽ và bằng chứng. Lí lẽ là những lời diễn giải có lí mà người viết (người nói) đưa ra để khẳng định ý kiến của mình. Bằng chứng là những ví dụ được lấy từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn khác để chứng minh cho lí lẽ.


3. Trạng ngữ

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu (phổ biến là ở đầu).

Trạng ngữ dùng để nêu thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức… của sự việc được nói đến trong câu.


4. Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu

Để thể hiện một ý, có thể dùng những từ ngữ khác nhau, những kiểu cấu trúc khác nhau. Khi tạo lập văn bản người viết thường xuyên phải lựa chọn từ ngữ hoặc cấu trúc câu phù hợp để biểu đạt chính xác, hiệu quả nhất điều muốn nói.


Soạn bài Xem người ta kìa!

1. Trước khi đọc

Câu 1. Có bao giờ em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ?

Mỗi người đều đã từng một lần cố gắng để giống với một người bạn mình ngưỡng mộ.


Câu 2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao

Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng. Bởi cái riêng làm nên bản sắc cá nhân của mỗi người, đó là thứ khiến con người cảm thấy tự hào về bản thân.


2. Trong khi đọc

Câu 1. Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?

  • Cách vào bài: Dẫn lại những lời của người mẹ.
  • Kể chuyện cũng là một cách nêu vấn đề cần bàn luận.

Câu 2. Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?

Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác: Người mẹ muốn con phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười - thông minh, giỏi giang; được tin yêu tôn trọng; thành đạt.


Câu 3. Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?

- Các bạn trong lớp mỗi người một vẻ: Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau, thói quen sở thích cũng không giống nhau.

- Dẫn chứng:

  • Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa…
  • Tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…

Câu 4. Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?

Tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc, khơi gợi người đọc suy nghĩ về vấn đề.


3. Sau khi đọc

Câu 1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?

Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con: “làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu ca điều gì.”


Câu 2. Chỉ ra ở văn bản:

  • Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.

“Giờ đây mẹ tôi đã khuất… Có người mẹ nào trên đời không ước mong điều đó?”

  • Đoạn văn là lời diễn giải của người viết:

“Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi... Là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”.

  • Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề:

“Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ... một phần rất đáng quý trong mỗi con người”


Câu 3. Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?

Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người


Câu 4. Đọc lại đoạn văn có câu: “Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo”. Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào.

Lí do của người mẹ:

  • Trên đời, mọi người đều giống nhau nhiều điều.
  • Việc noi theo những điểm tốt của người khác cũng là một điều cần thiết.
  • Người mẹ mong muốn con sẽ trở thành một người hoàn hảo, mười phân vẹn mười - mong muốn con sẽ trở nên tốt đẹp hơn.

Câu 5. Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.

- Các bạn trong lớp mỗi người một vẻ: Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau, thói quen sở thích cũng không giống nhau.

- Dẫn chứng:

  • Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa…
  • Tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…

- Qua những ví dụ đó, có thể thấy việc sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận cần phải cụ thể, chính xác.


Câu 6. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?

- Đồng ý.

- Nguyên nhân: Biết hòa đồng, gần gũi mọi người thể hiện cách sống thân thiện, chan hòa. Điều đó sẽ giúp mỗi người xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp. Còn biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt sẽ làm nên sự độc đáo cho mỗi người, không giống với bất cứ người nào khác. Điều đó sẽ làm nên giá trị của mỗi người.


Câu 7. Từ việc đọc văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài văn nghị luận.

Những yếu tố là: luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng.


4. Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Mỗi người cần có cái riêng của mình.

Gợi ý:

Mỗi người cần có cái riêng của mình. Trong cuộc sống, con người có rất nhiều điểm chung. Bởi vậy mà bản sắc cá nhân chính là điều làm nên giá trị của mỗi người. Cái riêng đó thể hiện qua nhiều yếu tố: ngoại hình, tính cách, sở thích, đam mê… Cái riêng đó cũng chính là lợi thế của mỗi người. Mà từ đó, chúng ta có thể phát triển để giúp bản thân đạt được những thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu con người không thể nhận ra cái riêng của bản thân thì sẽ khó khăn trong việc lựa chọn, định hướng tương lai. Trong trái đất rộng lớn, mỗi người là một hạt cát nhỏ bé, nhưng riêng biệt. Hãy tạo ra cái riêng của chính mình!

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Xem người ta kìa" số 6

Xem người ta kìa!

LẠC THANH

   “Xem người ta kìa!” – đó là câu mẹ tôi thường thốt lên mỗi khi không hài lòng với tôi về một điều gì đó. Cùng với câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”, “Có ai như thế không?”, “Có ai làm việc không?”, “Ai đời lại thế?”,… Tôi là đứa trẻ được dạy nhiều về hiếu thuận(1), tôi đã cố sức vâng lời để mẹ vui lòng. Nhưng mỗi lần như vậy, thú thật, tôi không thấy thoải mái chút nào.

       Giờ đây, mẹ tôi đã khuất(2) và tôi cũng đã lớn. Tôi luôn nhớ về mẹ với niềm xúc động không nguôi(3). Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kìa!” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu cau điều gì. Mà có lẽ không riêng gì mẹ tôi. Có người mẹ nào trên đời không ước mong điều đó?

       Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực(4) để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng(5). Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo(6), mười phân vẹn mười.

       Tuy vậy, trong thâm tâm(7), tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ.

       Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng. Vạn vật trên rừng dưới biển đều thế và xã hội con người cũng thế. Nhớ các bạn trong lớp tôi ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao. Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau đã đành, mà thói quen, sở thích cũng có giống nhau đâu. Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa, có bạn chỉ khi ra sân tập thể thao mới thực sự được là mình,… Vể tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết… Người ta thường nói học trò “nghịch như quỷ”, ai ngờ “quỷ” cũng là cả một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào! Tôi đã đọc đầu đó một câu rất hay: “Chỗ giống nhau nhất của mọi người trên thế gian này là… không ai giống ai cả”. Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người.

       Tôi muốn trở lại với dòng hồi ức(8) được khai mở ở đầu bài. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình. Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình? Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.

       Càng lớn, tôi càng hiểu nỗi lòng, mong ước của mẹ hơn. Tôi không còn cái cảm giác khó chịu nữa bởi đã nhận thức được rằng, những lời trách cứ(9) mẹ dành cho tôi cũng có thể là câu mà bao người mẹ trên đời đã nói với con. Tôi muốn đổi nội dung câu nói “Xem người ta kìa!” thành một lời khích lệ: Người ta đã khác, đã hay như thế, sao mình lại không khác, không hay, theo cách của mình? Biết hoà đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lại cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Chẳng phải vậy sao?

(Theo Lạc Thanh, tạp chí Sông Lam, số 8/2020)


Trước khi đọc

  1. Có bao giờ em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ?
  2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao

Bài làm:

  1. Có đôi khi em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ. Em muốn học được ở người bạn đó sự chăm chỉ, ham học hỏi, đoàn kết với bạn bè, được mọi người yêu quý, quan tâm. 
  2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình. Bởi vì, cái riêng của mỗi người là là sự hãnh diện về tính cách riêng của bản thân sẽ làm cho mỗi người không cảm thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều màu sắc. 
  3. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?
  4. Chỉ ra ở văn bản:
    1. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
    2. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.
    3. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.

Bài làm:

  1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ không hài lòng với nhân vật "tôi" về một điều gì đó. Cùng với câu này, mẹ còn nói "Người ta cười  chết", "Có ai như thế không", "Có ai làm vậy không", "Ai đời lại như thế". 2. Chỉ ra ở văn bản:
  2. Chỉ ra ở văn bản:
    1. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện: "Xem người ta kìa....không ước mong điều đó". 
    2. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết: "Mẹ tôi không phải là không có lý do đòi hỏi tôi....nghe mẹ trách cứ".
    3. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: "Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ....riêng của từng người".
  3. Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?
  4. Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. 

Bài làm:

Câu 1: Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật "tôi", thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng. 

  • Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế
  • Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau
  • Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

Cuối cùng, nhân vật "tôi" đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay "Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả". Chính chỗn không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.. 


Câu 2: Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Người mẹ có lý ở chỗ:

  • Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang
  • Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng
  • Ai chẳng muốn thành đạt

Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng


Câu 3: Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.


Câu 4: Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?

Bài làm:

Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người". Tác giả đưa ra những ví dụ để làm sáng tỏ ý ở câu trên:

  • Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế
  • Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau: Tùng thích vẽ vời; Nhung ưa ca hát, nhảy múa; Hoài thì sôi nổi, nhí nhảnh; Thơ lúc nào cũng kín đáo, trầm tư; Trần Long nổi tiếng là một danh hài Minh Tuệ thì hơn người ở trí nhớ siêu việt.
  • Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

Cách sử dụng bằng chứng trong văn nghị luận: Để có sức thuyết phục trong bài nghị luận này, tác giả đã sử dụng lý lẽ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người" để diễn giải và khẳng định ý kiến của mình. Bằng chứng là những ví dụ được tác giả nêu ra (3 ví dụ nêu trên) được lấy từ đời sống thực tế để chứng minh cho lý lẽ đó.

Em đồng ý với ý kiến Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Hòa đồng, gần gũi với mọi người thể hiện cách sống chan hòa, vui vẻ, có thiện chí, xây dựng mối quan hệ với bạn bè thể hiện sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của mỗi con người. Tuy nhiên cũng cần "sống thành thật với chính mình" nghĩa là "biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt''. Chính điều đó sẽ làm nên giá trị bản thân cho mỗi con người. Cũng chính nhờ việc giữ được những cái riêng sẽ càng làm cho con người hòa đồng, gần gũi với nhau nhiều hơn. 

Trong bài văn nghị luận, tác giả đã được ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người". 

Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt thế nào?

Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó có hợp lý không? Vì sao?

Bài làm:

  1. Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt là Hòa nhập nhưng không Hòa tan.
  2. Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó hợp lý. Trong bức tranh, mỗi người nhìn về một hướng khác nhau nhưng đều có suy nghĩ về ánh trăng. Cũng giống như trong cuộc sống, mỗi người có một ý kiến, quan điểm cá nhân riêng nhưng đều là đóng góp, chung sức cho tập thể, cho cộng đồng. Ý nghĩa của bức tranh trùng khớp với ý nghĩa nội dung bài văn nghị luận.

Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Mỗi người cần có cái riêng của mình. 

Bài làm:

Trong cuộc sống, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, mỗi chúng ta cần phải ý thức được cái riêng, giá trị của bản thân mình. Khi ý thức được giá trị của bản thân là khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Và lúc ấy chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình và sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại. Đồng thời khi đã biết những điểm mạnh của bản thân cũng giúp chúng ta tự tin trong hành động, luôn luôn cố gắng để đạt tới cái đích mà mình đã lựa chọn. Ngược lại, nếu đến chính giá trị của bản thân mình chúng ta cũng không hiểu thì thật khó để lựa chọn được con đường đúng đắn, thiếu tự tin với chính quyết định của mình. Hành trình để khẳng định cái riêng của mình khôn đòi hỏi bản thân mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .