Top 10 Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học từ Module 1 - 10 chi tiết nhất
Các mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2021 nhằm hỗ trợ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông triển...xem thêm ...
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH1
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH1: Một số vấn đề tâm lý học dạy học ở tiểu học
Năm học: ................................................................
Họ và tên: ..............................................................
Đơn vị:......................................................................
- Có rất nhiều nghiên cứu đã chứng mình rằng trẻ dưới 10 tuổi cần hoạt động nhiều trong ngày để giữ tim mạch luôn khỏe mạnh. Những trẻ hoạt động dưới 1 tiếng mỗi ngày có thể dễ mắc các bệnh tim mạch và có xu hướng tăng cân trong tương lai.
A. Tại sao trẻ cần vận động mỗi ngày?
- Đối với người lớn, thể dục thể thao có lẽ là một vấn đề khá nghiêm túc vì cần có nơi chốn, giờ giấc rõ ràng, nhưng với, thể dục đơn giản là vui chơi và vận động. Các trò chơi như đuổi bắt, trốn tìm, rồng rắn lên mây…chính là những hoạt động thể dục yêu thích của trẻ, thế nên, dù bận bịu thế nào, bạn hãy động viên và sắp xếp để cùng trẻ tham gia các hoạt động ngoài trời. Còn gì hạnh phúc bằng cả gia đình vui chơi cùng nhau, vừa tạo điều kiện tốt cho trẻ vận động cải thiện sức khỏe, vừa gắn kết tình cảm gia đình.
- Bạn chắc hẳn đã quan sát thấy gương mặt tươi tắn, nụ cười rạng rỡ của trẻ khi được thỏa sức vận động cùng bạn bè, gia đình. Vì khi được tập thể dục, trẻ sẽ được giải phóng năng lượng trong cơ thể, sản sinh cảm giác sảng khoái, thoải mái và hăng say.
- Thêm vào đó, khi trẻ vận động thường xuyên sẽ khiến cho mạch máu lưu thông tốt, tăng cường chuyển hóa và tạo thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.
Tham gia các hoạt động thể thao từ bé, trẻ sẽ giảm được nguy cơ nứt gãy xương khi lớn lên do thể dục thể thao giúp làm tăng mật độ xương tối đa.
- Các nhà khoa học Thụy Điển đã tiến hành nghiên cứu việc phát triển xương của các trẻ mỗi ngày đều dành 40 phút tập thể thao so với một nhóm các trẻ khác chỉ dành 60 phút tập trong 1 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng xương cột sống của các bé tập thể thao 40 phút mỗi ngày cao hơn các bé có thời gian tập ngắn. Điều đó cho thấy sự vận động của trẻ thúc đẩy quá trình trao đổi chất, đặc biệt là lượng canxi khiến cho hệ cơ xương vững chắc hơn, phát triển tốt hơn. Tập thể dục còn giúp cho trẻ phát triển chiều cao tối ưu và giữ được dáng vóc đẹp, giảm thiểu nguy cơ bị béo phì.
- Chỉ cần để ý một chút, bạn sẽ phát hiện ra tập thể dục giúp trẻ ngủ sâu và ngủ ngon hơn. Bên cạnh đó, vận động thể dục còn tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ. Những căn bệnh thường hay xảy ra vào thời điểm giao mùa như cúm, sởi, phát ban… sẽ khó có thể xâm nhập vào cơ thể trẻ hay tập thể dục.
B. Trẻ vào lớp một:
- Hiểu, nắm vững được những nét đặc trưng về tâm lý của trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học; biết rõ được đặc điểm của hoạt động học cũa học sinh và hoạt động dạy của giáo viên. Đồng thời biết rõ được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy, hoạt động học và sự phát triển tâm lý của học sinh.
- Hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu, kỹ năng tìm hiểu (nghiên cứu) về học sinh, kỹ năng chuẩn bị và thực hiện hoạt động dạy học theo phương pháp sư phạm phù hợp với đối tượng học sinh.
- Nâng cao trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, yêu quý, tôn trong trẻ em. (“Yêu nghề mến trẻ”).
- Lớp một được xem là bước ngoặt trong cuộc đời của trẻ. Nếu như ở mẫu giáo, hoạt động chủ đạo là vui chơi, thì khi lên tiểu học, việc học là hoạt động chủ yếu.
- Quá trình chuyển đổi hoạt động chủ đạo sẽ gây cho trẻ rất nhiều khó khăn, nhất là về mặt tâm lý. Nếu như việc học tập diễn ra tốt đẹp thì kéo theo sự phát triển tâm lý của trẻ cũng đúng hướng, thuận lợi và ngược lại. Vì vậy, hiểu được sự chuyển biến tâm lý của trẻ ở giai đoạn này là rất quan trọng, sẽ giúp trẻ dễ thích nghi với môi trường mới, tiếp thu sự giáo dục dễ dàng.
C. Những rào cản tâm lý với trẻ
- Khi vào lớp 1, các em sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện nội quy học tập, khả năng điều khiển tâm lý của bản thân còn kém. Các em chưa ý thức được rõ giới hạn giữa chơi và học nên gặp nhiều khó khăn trong khi chuyển trạng thái từ hoạt động chơi sang học, trẻ chưa biết phân bố thời gian giữa các môn sao cho phù hợp.
- Đặc biệt, trẻ ở lứa tuổi này phải làm quen với phương pháp học tập mới, học nhiều môn khác nhau, kể cả những môn các em không thích. Thậm chí, nếu người lớn không có sự định hướng kịp thời, sẽ có nhiều em căng thẳng trước khối lượng lớn kiến thức vừa mới, vừa trừu tượng. Khả năng phân tán chú ý ở trẻ còn cao, trong khi đó việc học lại đòi hỏi các em phải làm những công việc khéo léo và tập trung.
- Các em cũng khó thiết lập mối quan hệ với thầy cô, bạn bè. Mặt khác, khi đi học lớp 1, trẻ tự nhận thấy mình đã lớn, phải có vai trò và trách nhiệm mới đối với gia đình. Đây là những rào cản lớn với trẻ.
- Phụ huynh quan tâm đến con sẽ nhận thấy những biểu hiện nổi bật ở các em như: không thích đi học hay đi học muộn (kể cả bố mẹ chở đến trường, các em cũng cố nấn ná thêm ở bên ngoài, chưa thích vào lớp); nói chuyên riêng khi cô đang giảng bài; học không đồng đều các môn, thường thì các em thích môn nào thì học tốt môn đó; quên không làm bài tập cô giáo yêu cầu, không tự giác học (chỉ học khi nào người lớn nhắc nhở); có khá nhiều trường hợp các em không dám nói với bố mẹ về điểm kém và việc phạm khuyết điểm của mình ở trường.
- Trẻ gặp khó khăn tâm lý phần nhiều do gia đình thờ ơ, không quan tâm hoặc quá quan tâm đến trẻ, làm cho các em bối rối khi bước vào và làm quen với môi trường học mới.
- Từ mẫu giáo lên lớp 1 là một bước ngoặt trong cuộc đời của trẻ. Nếu ở mẫu giáo, hoạt động chủ đạo là vui chơi, thì lứa tuổi học sinh tiểu học là hoạt động học tập. Quá trình chuyển đổi hoạt động chủ đạo sẽ gây cho trẻ rất nhiều khó khăn, nhất là tâm lý. Họat động về mặt chủ đạo sẽ quyết định những nét tâm lý đặc trưng nhất của lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Hoạt động học tập diễn ra tốt đẹp sẽ kéo theo sự phát triển tâm lý của trẻ đúng hướng, thuận lợi và ngược lại. Vì vậy, nếu các bậc phụ huynh cũng như những nhà giáo dục nắm được những khó khăn tâm lý của trẻ và có biện pháp giúp trẻ khắc phục, trẻ sẽ thích ứng với họat động học tập tốt hơn, tiếp thu sự giáo dục được dễ dàng hơn. Từ đó giúp trẻ đạt kết quả cao trong học tập và phát triển tốt tâm lý cũng như nhân cách của trẻ.
- Trong quá trình học, các em đã gặp những khó khăn trong việc thực hiện nội quy học tập, khả năng điều khiển các hoạt động tâm lý của bản thân còn kém. Các em chưa ý thức được rõ giới hạn giữa chơi và việc học nên gặp nhiều khó khăn trong khi chuyển trạng thái từ hoạt động chơi sang học, trẻ chưa biết phân bố thời gian học tập giữa các môn sao cho phù hợp. Các em cũng khó thiết lập mối quan hệ với thầy cô, bạn bè.
- Đặc biệt, trẻ ở lứa tuổi này phải làm quen với phương pháp học tập mới, phải học nhiều môn khác nhau, kể cả những môn các em không thích học. Thậm chí, nếu người lớn không có sự định hướng kịp thời, sẽ có nhiều em căng thẳng trước khối lượng lớn kiến thức vừa mới, vừa trừu tượng. Khả năng phân tán chú ý ở trẻ còn cao, trong khi đó hoạt động học tập lại đòi hỏi các em phải làm những công việc khéo léo và đòi hỏi sự tập trung. Mặt khác, khi đi học lớp 1, trẻ tự nhận thấy mình đã lớn, phải có vai trò và trách nhiệm mới đối với gia đình. Đó là những yếu tố tâm lý cản trở họat động học tập, làm cho học sinh lớp 1 khó thích ứng, kết quả học tập đạt được không như mong muốn.
Nếu phụ huynh có thời gian quan tâm đến con của mình sẽ nhận thấy những biểu hiện nổi bật ở các em như không thích đi học hay đi học muộn ( kể cả bố mẹ chở đến trường, các em cũng cố nấn ná thêm ở bên ngoài, chưa thích vào lớp), nói chuyên riêng khi cô đang giảng bài; học không đồng đều các môn, thường thì các em thích môn nào thì học tốt môn đó; quên không làm bài tập cô giáo yêu cầu, không tự giác học (chỉ học khi nào người lớn nhắc nhở); có khá nhiều trường hợp các em không dám nói với bố mẹ về điểm kém và vi phạm khuyết điểm của mình ở trường.
Cha mẹ cần tìm cách khắc phục dần dần nếu trẻ đạt kết quả không tốt ở năm đầu bậc tiểu học.
- Không ít phụ huynh khó hình dung được rằng bước sang một môi trường học tập mới, trẻ hoàn toàn lạ lẫm, các em chưa được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học, chưa tìm thấy hứng thú trong học tập, những điều mới lạ trong những bài học còn trừu tượng chưa kích thích được tính tự giác, tích cực của trẻ. Vì thế, trẻ chưa hình thành được cách thức học tập khoa học và hiệu quả.
- Có những bậc phụ huynh cứ nghĩ rằng cho con ăn uống, may sắm áo quần và sách vở là đủ. Trong khi đó, điều trẻ cần là cha mẹ chỉ dẫn các em hiểu rõ nội quy học tập cần phải làm gì? Làm như thế nào? Làm để được cái gì?
- Ở thời điểm này, điểm số còn quá chung chung đối với trẻ. Tuy nhiên, nhiều gia đình lại yêu cầu trẻ hàng tuần, hàng tháng phải có một số điểm 10 nhất định, làm cho trẻ chỉ biết “chạy” theo điểm, để được cha mẹ khen thưởng.
- Một nguyên nhân khác là cách dạy của giáo viên chưa phù hợp, khiến các em ngỡ ngàng, khó làm quen trước việc dạy của giáo viên mới (không giống như ở mẫu giáo). Giáo viên thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi công việc của trẻ, nhưng chưa động viên, khuyến khích kịp thời, làm cho mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh luôn có khoảng cách, các em khó gần gũi với giáo viên.
D. Cách giúp trẻ vượt qua bước ngoặt lớp một:
- Chia sẻ cùng trẻ. Trong thời điểm này, các bậc phụ huynh nên chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho trẻ, ngoài quần áo, đồ dùng học tập... thì việc tạo cho trẻ một tâm lý sẵn sàng là rất quan trọng.
- Hãy nói với trẻ biết trước về môi trường mới, thầy cô mới, nội dung học tập mới, những khó khăn cũng như thuận lợi nhất định để trẻ tập làm quen ngay ở nhà. Đồng thời nếu có điều kiện cha mẹ cũng nên cho trẻ làm quen với môi trường học tập mới trong dịp hè, như cho trẻ đến trường để thăm quan, làm quen với anh chị lớn tuổi hơn, tập thói quen chấp hành nội quy...
- Cha mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con học tập, xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, ấm cúng, đừng đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái trong khi học tập.
- Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, tôn trọng nhân cách trẻ, động viên các em trong suốt quá trình học tập... là con đường ngắn nhất để cùng trẻ khắc phục những khó khăn tâm lý ở những ngày đầu khi bước vào lớp 1.
- Theo các chuyên gia tâm lý, học sinh lớp 1 khi tiến hành hoạt động học tập luôn gặp phải những khó khăn tâm lý nhất định, diễn ra trên nhiều mặt: hiểu biết, thái độ và thói quen hành vi đạo đức. Rào cản tâm lý trong hoạt động học tập của các em do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Trong nhà trường, cần nâng cao hơn nữa quan hệ giao lưu giữa giáo viên và học sinh, khắc phục cản trở trong quan hệ thầy trò.
- Trong gia đình cần có sự quan tâm đúng mức, cha mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con học tập, xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, ấm cúng, đừng đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái trong khi học tập. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, tôn trọng nhân cách trẻ, động viên các em trong suốt quá trình học tập... là con đường ngắn nhất để cùng trẻ khắc phục những khó khăn tâm lý trong học tập ở năm đầu bậc tiểu học.
Người viết thu hoạch
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH2
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH2: Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc ít người, học sinh có nhu cầu đặc biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Năm học: ..............
Họ và tên: ..................................................................................................................
Đơn vị: .......................................................................................................................
- Một số đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số ở địa phương
Giáo dục ngôn ngữ ở các tỉnh miền núi luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc ở các tỉnh Tây Nguyên luôn là nhiệm vụ hàng đầu của những người đang giảng dạy tại nơi đây. Đó là việc dạy học tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai cho học sinh dân tộc thiểu số đang cư trú tại dải đất này, các dân tộc như Ê – đê, Jrai, Bahnar... mục đích của việc giáo dục ngôn ngữ này là nhằm cung cấp cho các em một công cụ giao tiếp, một phương tiện tư duy, nhanh chóng hòa nhập cộng đồng, cùng sống dưới mái nhà chung Việt Nam, cùng chung tiếng nói, cùng sử dụng một ngôn ngữ, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng mới. thế nhưng xét về mặt chất lượng, hiệu quả giáo dục ngôn ngữ hiện nay ở các tỉnh Tây Nguyên, như Gia Lai, KonTum, ĐăkLăk vẫn còn thấp học sinh không đủ vốn từ vựng để hiểu các môn học khác. Nguyên nhân của tình trạng trên là năng lực ngôn ngữ, kiến thức tiếng Việt của các em còn hạn chế, việc dạy học tiếng Việt cho học sinh Tiểu học người dân tộc ở những tỉnh trên vẫn chưa mang lại hiệu quả mong đợi. Là những người làm công tác giáo dục, chúng ta hãy suy ngẫm về đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc.
a) Đặc điểm về nhận thức
Nhìn chung, các nét tâm lí như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì, tính kỉ luật,... của học sinh dân tộc chưa được chuẩn bị chu đáo. Bên cạnh đó, nhận thức cảm tính phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo. Tuy nhiên nó chưa được hoàn thiện: cảm tính, mơ hồ không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng.
Khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát phát triển chậm, khả năng tư duy (thao tác tư duy) nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn. Quá trình tư duy của các em chỉ đạt mức trung bình. Từ những đặc điểm tâm lí nói trên, có thể thấy: khả năng tư duy kinh nghiệm đạt mức cao so với trình độ chung lứa tuổi; song khả năng tư duy lí luận còn thấp so với yêu cầu (thiếu toàn diện, hệ thống). Tri thức thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em: khả năng ghi nhớ có ý thức, có chủ định còn yếu. Đặc biệt, về ngôn ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Như vậy, xét về mặt giao tiếp các em gặp khó khăn.
Học sinh dân tộc có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách riêng, yêu lao động, quí thầy cô, tình bạn, trung thực, dũng cảm, bên cạnh những học sinh rụt rè, nhút nhát, tự ty, tự ái, nhiều học sinh có lòng vị tha, ham hiểu biết, đặc biệt là ý chí phấn đấu. Trong lối sống các em không bị gò bó, có những thói quen không tốt (như tác phong chậm chạp, thiếu ngăn nắp, thiếu vệ sinh,...) ảnh hưởng đến công tác giáo dục khi các em theo học ở trường.
Cần trang bị cho học sinh ngôn ngữ phổ thông để mở rộng phạm vi nhu cầu giao tiếp, hiện thực hoá những nhu cầu đặc trưng lứa tuổi và những nét riêng trong nhu cầu của học sinh dân tộc hiện nay.
b) Tính tự ty, tự ái là những đặc điểm cơ bản của học sinh dân tộc ít người ở địa phương
Tính tự ty cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ thông còn hạn chế, nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần quá thấp so với học sinh kinh, tạo cho các em tâm lí khó hoà đồng.
Đồng thời học sinh dân tộc có tính tự ái cao, nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề hoặc khi kết quả học tập kém, quá thua kém bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bị dư luận, bạn bè chê cười ... các em dễ xa lánh thầy giáo và bạn bè hoặc bỏ học. Nếu giáo viên không hiểu rõ sẽ thiếu nhiệt tình cần thiết để tìm ra phương hướng và biện pháp giải quyết những vướng mắc của các em.
Ngoài ra, trong học sinh dân tộc ít người, thường các em ít nói, e dè, dễ xấu hổ, thiếu những hoài bão, ước mơ cần thiết. Cho nên những tác động ngoại cảnh dễ làm cho những em này bỏ học, lấy chồng sớm....
Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, cá tính, năng lực, hoàn cảnh gia đình ... của từng học sinh lớp chủ nhiệm. Quan tâm nhiều hơn đến học sinh là người đồng bào.
Giáo dục và cảm hoá được học sinh tích cực tham gia vào việc học tập và các sinh hoạt tập thể.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH3
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH3: Đặc điểm tâm lý của học sinh yếu kém, học sinh cá biệt, học sinh giỏi và năng khiếu
Năm học: ..............
Họ và tên: ...................................................................................................................
Đơn vị: ........................................................................................................................
1/ Đặc điểm của Học sinh cá biệt:
Đối với những học sinh cá biệt luôn luôn có tính hiếu động, thích tìm tòi và luôn gây sự chú ý cho người khác ở bất kỳ nơi nào, thời điểm nào.
Trước hết chúng ta nên nói đến tính cách của trẻ là sự kết hợp độc đáo giữa đặc điểm tâm sinh lý của trẻ với điều kiện hoàn cảnh sống nhất định.
Biểu hiện của trẻ là nhanh nhẹn, hoạt bát cùng với sự nghịch ngợm, bất ổn định kèm theo, bên cạnh đó học tập có thể là học yếu hoặc trung bình, vì các em đó trong lớp ít chú ý hoặc thậm chí không chú ý khi cô giáo giảng bài, luôn quậy phá các bạn ngồi bên cạnh, gây mất trật tự trong lớp.
Biểu hiện về mặt thái độ của trẻ với chung quanh và bản thân, những đứa trẻ hiếu động này thuộc kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Biểu hiện của trẻ là ham hoạt động, ham hiểu biết, linh hoạt, thường vui vẻ, vô tư, cảm xúc của trẻ bất ổn định, rung cảm nhưng không sâu, nhanh nhớ, mau quên. Biểu hiện rõ nét nhất của đặc tính này là bất cứ điều gì hấp dẫn, thích thú vừa sức thì các em sẽ làm ngay, tập trung chú ý rất tích cực, càng trong học tập thì đòi hỏi phải kiên trì, chịu khó động não để làm bài, chiếm lĩnh kiến thức thì các em đâm ra chán nản, ít chú ý hoặc không chú ý nên kết quả học tập thấp.
* Biện pháp thực hiện:
Đối với những trẻ nghịch ngợm, hay nói chuyện riêng, sau mỗi lần giảng bài xong, hoặc các em đã làm xong bài tập, các em không biết làm gì nên hay trêu chọc các bạn gây mất trật tự trong lớp cô giáo nói không nghe, theo tôi cần giáo dục các em như sau:
- Thường xuyên quan tâm sâu sát hoạt động của các em
- Thường xuyên nhắc nhở động viên kịp thời
- Khích lệ khi em có tinh thần tập thể và lòng vị tha
- Không nên phê bình, trách phạt
- Không nên sỉ nhục, xúc phạm đến các em
- Tránh hình thức áp đặc doạ dẫm, buột các em phải làm theo ... vì điều đó sẽ không đem lại kết quả gì
- Đặc biệt Giáo viên không nên để các em có thời gian rỗi.
- Kết hợp giữa ba môi trường Giáo dục Gia đình – Nhà trường và Xã hội
- Tâm lý học sinh yếu – kém:
Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến yếu – kém trong học tập ở học sinh tiểu học
+ Do hoàn cảnh gia đình.
+ Do mất căn bản.
+ Chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập hay nói thông thường là học sinh lười học, không chăm chỉ chuyên cần.
* Các biện pháp khắc phục - giúp đỡ học sinh yếu kém:
+ Động cơ mang tính xã hội: học để sau này góp phần xây dựng đất nước, xây dựng quê hương.
+ Động cơ mang tính cá nhân: học vì lợi ích riêng của mình, muốn hơn người, muốn sau này có vị trí cao trong xã hội...
+ Động cơ bên trong: xuất phát từ chính việc học, nghĩa là học để nắm được kiến thức, vận dụng nó vào thực tế một cách khoa học.
+ Động cơ bên ngoài: Học vì muốn có điểm tốt, muốn thầy cô và cha mẹ vui lòng...
Có động cơ học tập đúng đắn nghĩa là động cơ xuất phát từ chính việc học, học sinh học tập để có kết quả tốt. Do vậy sẽ tạo cho học sinh yêu thích việc học, có hứng thú trong học tập. Động cơ tạo nên động lực học đó chính là thành tố quan trọng trong cấu trúc hoạt động học tập của học sinh.
* Đối với học sinh yếu do hoàn cảnh gia đình
Gia đình là môi trường giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ. Trước tiên là ảnh hưởng của cha mẹ rất sâu sắc. Vì vậy, giáo dục gia đình là một "điểm mạnh", là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ. Song mỗi gia đình có những điểm riêng của nó nên giáo viên phải biết phối hợp như thế nào để đảm bảo được tính thống nhất, toàn vẹn trong quá trình giáo dục. Đồng thời phát huy ảnh hưởng cùng nhà trường giáo dục học sinh đạt hiểu quả.
Trước những nguyên nhân xuất phát từ gia đình giáo viên cần:
- Tạo cơ hội để trao đổi trực tiếp với phụ huynh học sinh, nắm bắt cụ thể hướng phấn đấu của em vì mục tiêu, kế hoạch chung của lớp, của trường...Thông qua các buổi họp phụ huynh học sinh.
- Hợp tác giữa giáo viên và phụ huynh là điều cần thiết để học sinh học tập và rèn luyện. Qua đó, giáo viên sẽ thông tin kịp thời đến phụ huynh về kết quả học tập, hạnh kiểm, các mặt tham gia hoạt động ... của con em mình thông qua sổ liên lạc... Giáo viên và phụ huynh cần phải có sự liên kết hai chiều nhằm có biện pháp tác động phù hợp. Động viên khuyến khích khi các em tiến bộ, nhắc nhở kịp thời khi các em có biểu hiện cần uốn nắn.
- Giáo viên chỉ mời phụ huynh khi cần thiết để bàn bạc biện pháp giáo dục các em. (không nên lạm dụng).
- Giáo viên tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để học sinh có thể hoàn thành bài học ngay lại lớp.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH4
Chủ đề 2: MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC LỚP GHÉP
Khi học tiểu module này, HV nên có thêm một số tài liệu tham khảo và cần thiết có phương tiện để xem băng, đĩa hình kèm theo tài liệu.Tiểu module này giới thiệu về Môi trường dạy học LG và một số kĩ thuật xây dựng không gian dạy - học LG tạo điều kiện cho HV có định hướng nghiên cứu dễ dàng và hiểu rõ thế nào là môi trường dạy học LG, không gian hoạt động của GV và HS trong phòng học cũng như trong môi trường xung quanh, GV biết tổ chức và hướng dẫn HS sắp xếp thiết bị, đồ dùng trong phòng học, có kĩ thuật xây dựng, tổ chức không gian phòng học ở một số giờ học cụ thể và để xây dựng môi trường dạy học LG có hiệu quả thì vai trò của người dạy đặc biệt quan trọng.
Tiểu module này gồm 5 nội dung: Môi trường học tập LG; Không gian hoạt động của GV và HS; Tổ chức sắp xếp thiết bị, đồ dùng trong phòng học ở LG; Môi trường dạy học LG ở một số giờ học; Vai trò của GV trong việc xây dựng môi trường dạy học LG có hiệu quả.
HV có thể suy nghĩ, so sánh, hồi tưởng, phân tích, đọc, ghi chép, trao đổi với đồng nghiệp các thông tin theo các hoạt động đáp ứng 5 nội dung nêu trên.
Khi học tiểu module này, HV nên có thêm một số tài liệu tham khảo và cần thiết có phương tiện để xem băng, đĩa hình kèm theo tài liệu.
I. Mục tiêu
Học xong tiểu module này, HV có thể:
- Kiến thức
- Mô tả được môi trường vật chất trong dạy học
- Kĩ năng
- Có thể sắp xếp không gian LG phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
- Thái độ
- Thể hiện sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hợp tác có trách nhiệm trong việc xây dựng môi trường
II. Nội dung
- Môi trường học tập lớp ghép
Hoạt động 1. Tìm hiểu về môi trường học tập lớp ghép
Nhiệm vụ 1
- Đọc tài liệu và trả lời câu hỏi sau
- HV đọc tài liệu:
+ Chuyên đề 1 - Tài liệu Giáo dục lớp ghép và song ngữ ở trường tiểu học Việt Nam.
+ Dạy lớp ghép - Tài liệu tham khảo cho GV sư phạm, Hà Nội, 1992.
- Viết vào giấy A4 sự hiểu biết của bạn về môi trường học tập
+ Thế nào là môi trường học tập lớp ghép ? nó bao gồm những yếu tố nào ?
- Sau khi học xong phần này bạn có nhận xét gì về sự khác nhau giữa môi trường học tập của LG với lớp đơn.
- Đọc thông tin dưới đây, so sánh với ý kiến của mình và hoàn thiện
Thông tin phản hồi nhiệm vụ 1
- Môi trường học tập LG bao gồm môi trường vật chất và môi trường tinh thần.
- Môi trường vật chất là toàn bộ không gian diễn ra quá trình dạy - học mà ở đó có bảng, bàn, ghế, ánh sáng, âm thanh, không khí..
- Môi trường tinh thần gồm các mối quan hệ: GV, HS, nhà trường, cộng đồng.
- Các yếu tố trong môi trường vật chất và môi trường tinh thần liên hệ chặt chẽ với nhau trong môi trường học tập
Nhiệm vụ 2
- Xem băng và phân tích:
Xem đoạn băng về Không gian
Vẽ lại sơ đồ về cách sắp xếp không gian lớp học trong đoạn băng vừa
Hồi tưởng về cách sắp xếp không gian phòng học của 1 giờ học (cách chia nhóm xem tiểu module 4).
Trả lời câu hỏi:
+ Mô tả không gian phòng học LG của bạn bằng lời hoặc vẽ sơ đồ.
+ Nêu một số quan điểm mới về sử dụng không gian phòng học mà bạn biết.
Bạn hãy ghi chép ý kiến về môi trường vật chất dạy - học LG để trao đổi trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
2.2. Đọc thông tin dưới đây và hoàn thiện ý kiến của mình
Thông tin phản hồi nhiệm vụ 2
Môi trường vật chất học tập LG bao gồm trong và ngoài lớp học, sự sắp xếp những vật dụng tham gia tạo nên hoàn cảnh thuận lợi cho GV và HS.
- Không gian: là địa điểm để GV và HS được phát triển, thích nghi với các nhân tố thay đổi của thời gian, ánh sáng và âm thanh. Có thể sắp xếp theo kinh nghiệm cá nhân, sắp xếp chỗ ngồi thuận lợi cho quá trình giao tiếp giữa GV và HS, giữa HS và HS. Phòng học được trang trí đơn giản, đủ ánh sáng, tạo nên không khí ấm áp, êm dịu trong quá trình học tập.
- Thời gian: liên quan đến các hoạt động dạy - học, tác động đến HS trong hoạt động học tập và được biến đổi thành thời gian tâm lí...
- Ánh sáng: có vai trò quan trọng trong sự quan sát và nhìn nhận việc học.
- Âm thanh: tác động trực tiếp đến sự chú ý và quá trình giao tiếp. Sơ đồ: Môi trường vật chất lớp ghép 3 trình độ
Nhiệm vụ 3
- Suy nghĩ, phân tích và trả lời câu hỏi sau
- Theo bạn, những yếu tố nào tạo ra sự thoải mái, thân thiện, gần gũi trong mối quan hệ GV - HS, HS - HS trong môi trường học tập LG ?
- Những yếu tố nào tạo nên môi trường tinh thần học tập LG?
- Viết ý kiến của bạn vào giấy
- Trao đổi với đồng nghiệp khi sinh hoạt chuyên môn.
- Ghi lại những kinh nghiệm sau khi trao đổi với đồng nghiệp để áp dụng trong quá trình giảng dạy của bản thân.
3.2. Đọc thông tin dưới đây và hoàn chỉnh ý kiến của mình
Thông tin phản hồi nhiệm vụ 3
Môi trường tinh thần trong môi trường dạy học LG bao gồm: các mối quan hệ GV, nhà trường, gia đình, cộng đồng và HS.
- GV: Là yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp tới HS trong quá trình học tập.
GV điều chỉnh mối quan hệ của mình trên mối quan hệ mật thiết, gắn bó với HS để tạo nên môi trường học tập thân thiện.
- Nhà trường: Là nơi trẻ em học về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ tốt giữa HS với HS, HS với người lớn. Nhà trường giáo dục, dạy kiến thức, chăm lo ý thức xã hội, phát triển nhân cách cho
- Gia đình: Những điều kiện của gia đình ảnh hưởng nhiều đến hoạt động học tập của HS. Về mặt nào đó, gia đình hình thành thái độ cho con em mình và thái độ đó sẽ có cơ hội bộc lộ ở nhà trường. Những thái độ đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS và quá trình giáo dục của nhà trường. Chất lượng của mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa cha mẹ và thầy cô góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS và kích thích thầy, cô giáo trong vai trò người hướng dẫn.
- Cộng đồng: Với các truyền thống, giá trị, định hướng kinh tế, chính trị và tôn giáo ảnh hưởng gián tiếp đến việc dạy và việc học.
- HS: Phản ánh một hình ảnh với tư cách cá nhân hoặc nhóm lớp. Cá nhân, nhóm HS có ảnh hưởng đến môi trường học tập LG của HS và việc dạy của GV. Dễ nhận thấy các nhóm nhỏ HS được thầy, cô giáo quản lí theo kiểu “ghép”. HS học tập lẫn nhau hay nói cách khác là HS dạy HS được thừa nhận là một phương pháp giáo dục tốt và cải thiện môi trường tinh thần trong LG. HS luôn thu được nhiều kiến thức và kĩ năng từ HS khác ngay từ thời gian đầu đến lớp. HS học tốt từ các HS khác, đặc biệt khi giải quyết vấn đề thông qua hoạt động và thảo luận. Mặt khác, đáp ứng được nhu cầu cá nhân của HS, đẩy mạnh phương pháp học tập hợp tác, tạo ra sự tôn trọng hiểu biết lẫn nhau. Những HS giúp bạn sẽ thấy tự hào với việc dạy của mình, học từ tình huống thực và rất có lợi cho bản thân từ việc được giao những trách nhiệm thiết thực trong lớp. HS nhỏ hơn, hay ít có khả năng hơn cũng có lợi từ việc xây dựng mối quan hệ với người giúp mình và đây có thể là sự trải nghiệm xúc cảm bổ ích. Sự hợp tác giữa HS với HS có vai trò quan trọng và quyết định môi trường tinh thần trong
- Không gian hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 2. Thực hành sắp xếp không gian hoạt động của giáo viên và học sinh trong môi trường lớp ghép
Nhiệm vụ 1
- Mô tả, vẽ và phân tích
Làm việc cá nhân:
- Vẽ lại cách sắp xếp không gian hoạt động của GV và HS trong phòng học của bạn ở địa phương.
- Phân tích sơ đồ đã vẽ và đưa ra ý kiến thay đổi cách sắp xếp không gian hoạt động của GV hoặc HS hợp lí, khoa học hơn.
- Trao đổi với đồng nghiệp trong khi sinh hoạt chuyên môn về sơ đồ được coi là tối ưu của bạn.
- Đọc thông tin phản hồi ở bên dưới và hoàn thiện ý kiến của mình
Nhiệm vụ 2
- Thực hành
Dựa vào sơ đồ của bạn (trong nhiệm vụ 1) cùng HS sắp xếp không gian phòng học nơi bạn dạy học theo các hoạt động (3 kiểu sắp xếp).
Vẽ lại sơ đồ 3 kiểu sắp xếp thiết bị ĐDDH, không gian lớp học đã thực hành.
Trưng bày bức vẽ sơ đồ lên tường.
2.2. Đọc thông tin dưới đây và đối chiếu với cách sắp xếp của mình về môi trường hoạt động trong lớp ghép
Thông tin phản hồi nhiệm vụ 1 và 2
- Bàn làm việc của GV nên đặt ở vị trí thích hợp, giúp GV có thể bao quát toàn lớp học, không bị các vật dụng chắn,vướng.
- Khi sắp xếp bàn ghế trong phòng học GV cần ghi nhớ: lối đi lại trong phòng, chỗ dành cho sự làm việc theo nhóm, cho cá nhân,...
- Việc sắp xếp chỗ ngồi hợp lí cho HS các NTĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc đảm bảo trạng thái học tập tốt. Cách sắp xếp chỗ ngồi cho HS quay về một hướng, đối diện với GV sẽ thuận tiện cho sự tác động qua lại giữa GV và HS. Cách sắp xếp chỗ ngồi theo hình chữ U (nếu phòng học đủ rộng) sẽ thuận tiện cho sự tác động qua lại giữa GV và HS, giữa HS với nhau. Cách sắp xếp chỗ ngồi cho HS hướng vào nhau theo nhóm nhỏ khuyến khích HS trao đổi, hợp tác với nhau trong công việc.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH5
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH5: Tổ chức học tập cho học sinh ở lớp ghép
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................
- Tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ ở lớp ghép có hiệu quả:
* Khái niệm dạy học theo nhóm nhỏ ở lớp ghép
Là hình thức tổ chức DH mà GV phân chia HS trong nhóm cùng trình độ hay trong lớp ghép thành các nhóm nhỏ gồm 4 đến 6 em để các em thực hiện những nhiệm vụ học tập. (Hình thức này có ý nghĩa rất quan trọng trong DHLG, không chỉ vì dạy nó cho phép GV có điều kiện để làm việc trực tiếp với NTĐ khác hay cá nhân trong lớp mà còn có khả năng giáo dục rất lớn đối với HS)
- Là phương pháp dạy học; là hình thức tổ chức dạy học hoặc là phương tiện theo nghĩa rộng, là mối quan hệ giúp đỡ, gắn kết và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm với nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm.
Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Định nghĩa này nhấn mạnh một số điểm sau:
Dạy học theo nhóm ở đây được coi là một phương pháp dạy học.
Những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác "mặt đối mặt" trong nhóm HS.
HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm, hay dựa vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm.
* Thực trạng dạy học theo nhóm nhỏ ở lớp ghép:
+ Ưu:
Dạy học theo nhóm nhỏ đã được GV sử dụng khá phổ biến và thường xuyên: Từ khi có chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường sự tham gia của HS, phát huy tối đa vai trò chủ động, tích cực của các em thì dạy học theo nhóm đã được coi là phương pháp dạy học hữu hiệu và bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông. GV đã có ý thức trong việc sử dụng dạy học nhóm trên giờ học.
- GV đã nhận thức được những ích lợi của dạy học nhóm: GV đã thấy rõ tác dụng của dạy học theo nhóm nhỏtrong việc phát huy tính tích cực, chủ động, tăng cường sự tham gia của HS, như: mọi HS đều được trình bày ý kiến, HS tự tìm ra tri thức, nắm bài chắc hơn, hứng thú với học tập hơn.v.v... và phát triển những kĩ năng XH cho HS, như biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của bạn, biết trình bày ý kiến của mình cho các bạn nghe và hiểu, biết thống nhất ý kiến,v.v...; Còn đối với GV thì dạy học nhóm giúp họ không phải nói nhiều trên lớp, nhưng chuẩn bị bài cần kỹ lưỡng hơn; hiểu khả năng của HS hơn.v.v....
- HS bước đầu đã có những kĩ năng làm việc theo nhóm: Các em đã biết nhanh chóng gia nhập vào nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí; bước đầu biết bày tỏ quan điểm/ý kiến và trình bày mạch lạc kết quả làm việc chung của cả nhóm.
+ Tồn tại:
- Bên cạnh những kết quả tích cực như trên, vẫn còn những tồn tại nhất định, cụ thể là:
- Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ chưa được GV thực hiện đầy đủ: Sự không đầy đủ được thể hiện ngay từ khâu thiết kế họat động nhóm khi soạn giáo án. GV chủ yếu chỉ chú ý đến việc chuẩn bị phiếu học tập cho nhóm, chú ý đến kích cỡ nhóm làm việc là bao nhiêu. Khi tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nhóm trên lớp, GV cũng chủ yếu chú trọng đến việc giao nhiệm vụ học tập cho nhóm, sau đó theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả làm việc của nhóm.
- GV chưa hiểu đúng bản chất, tính đa mục đích của dạy học theo nhóm nhỏ: Khi tiến hành tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ, GV chủ yếu hướng HS nhằm vào mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ học tập cụ thể mà nhóm HS cùng nhau thực hiện chứ chưa chú trọng GD cho HS những kĩ năng xã hội quan trọng mà làm việc nhóm có ưu thế.
Ngoài ra, cũng do không hiểu hết những ích lợi XH mà dạy học nhóm mang lại, nên trong thực tiễn triển khai vô hình chung GV đã "hành chính hóa" nhóm trưởng và thư kí và thường là những em học khá, nhanh nhẹn hơn và như vậy cơ hội cho những em khác được hưởng những lợi thế của làm việc nhóm sẽ không có.
Sau khi các nhóm thảo luận GV ít quan tâm chốt lại những kiến thức, kết luận chung làm cho HS không biết ý kiến nào là phù hợp.
- Dạy học nhóm nhỏ chưa được sử dụng đồng đều ở tất cả các môn học
- Còn đơn điệu trong việc sử dụng các hình thức tiến hành và nhiệm vụ giao cho nhóm
Nhiệm vụ giao cho nhóm còn đơn giản, ít phương án trả lời, không cần huy động nhiều kinh nghiệm của từng cá nhân và thiếu định hướng để HS buộc phải phân chia công việc hay phải trưng cầu ý kiến riêng của từng người trong nhóm.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH6
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH6: Kế hoạch dạy học ở lớp ghép
Năm học: ..............
Họ và tên: ...................................................................................................................
Đơn vị: ........................................................................................................................
- Kế hoạch dạy học lớp ghép và một số ví dụ cụ thể về kế hoạch dạy học:
Lớp ghép là một loại hình đào tạo đặc thù thường được tổ chức ở những vùng khó khăn với số lượng học sinh không đủ để mở lớp đơn hoặc số lượng học sinh mỗi trình độ vừa ít lại vừa thiếu phòng học. Do đó, đòi hỏi giáo viên dạy học lớp ghép phải là những giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, nỗ lực rất nhiều trong phương pháp giảng dạy và đặc biệt là tâm huyết với nghề. Đồng thời, giáo viên dạy học lớp ghép phải có những kĩ năng cần thiết để tổ chức dạy học lớp ghép:
- Nắm rõ đối tượng học sinh của các nhóm trình độ khác nhau từ đó giúp giáo viên lựa chọn những phương pháp cũng như hình thức dạy học phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch dạy học linh hoạt phù hợp theo từng tháng, từng tuần học phù hợp với các nhóm trình độ.Khi thực hiện kế hoạch dạy học, không bắt buộc giáo viên thực hiện chương trình một cách máy móc, hình thức (như dạy đúng tuần, đúng tiết, đúng thời lượng của mỗi tiết), quan trọng là thực hiện chương trình hợp lý, phù hợp với đối tượng học sinh sao cho cuối năm học tất cả học sinh trong mỗi lớp đạt được yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khi sắp xếp kế hoạch dạy học cần lưu ý:
- Ghép những bài học kiến thức mới ở trình độ này với những bài ôn tập, luyện tập, thực hành ở trình độ kia.
- Hạn chế ghép những môn học đánh giá bằng nhận xét với những môn học đánh giá bằng điểm số.
- Đối với 2 môn Tiếng Việt và Toán, dạy học theo đúng nội dung chương trình cho từng nhóm trình độ. Các môn còn lại có thể tổ chức dạy học chung cho các nhóm trình độ khác nhau. Lựa chọn nội dung chương trình của nhóm trình độ thấp làm cơ sở, nội dung chương trình của nhóm trình độ cao được xem là phần mở rộng.
* Sự khác nhau giữa xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp ghép và lớp đơn:
Kế hoạch dạy học trong một tuần ở LG là cho nhiều NTĐ khác nhau.
Kế hoạch dạy học LG rất linh hoạt, có tính sáng tạo và mang dấu ấn của mỗi cá nhân. GV có thể thay đổi thứ tự các tiết học trong ngày, các bài học trong tuần, không theo kế hoạch dạy học chung của nhà trường nhưng vẫn đảm bảo số bài, số tiết đã được quy định trong tuần của chương trình quốc gia. Công việc này được hoàn tất do chính GV dạy LG.
GV dạy LG cần phải được trao quyền chủ động và linh hoạt nhiều hơn nhằm thích ứng với những đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng LG.
GV dạy LG phải tự xây dựng KHDH. Không ai có thể thay thế GV dạy LG trong việc xây dựng KHDH
** Những căn cứ để xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp ghép:
- Chương trình tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để nắm vững được kế hoạch dạy học ở tiểu học: số môn học quy định cho các khối lớp, số tiết học trong một tuần của mỗi lớp học, số tiết học của mỗi môn học trong một tuần. Ví dụ: giai đoạn lớp 1, 2, 3 gồm 6 môn học, giai đoạn lớp 4, 5 gồm 9 môn học; đối với lớp 1 là 22 tiết/ tuần, với lớp 2 là 23 tiết/ tuần,...
- Hướng dẫn phân phối chương trình các môn học ở các lớp. Trong hướng dẫn đã chỉ rõ trình tự các tiết học, tên bài học theo một lôgíc chặt chẽ trong mỗi tuần và trong cả năm học cho từng môn học.
- Yêu cầu về mục tiêu, nội dung của các môn học trong từng lớp học; yêu cầu về mục tiêu, nội dung bài học trong từng chương, từng phần.
- Các quy định về chuyên môn như: thời lượng một tiết học, chế độ cho điểm, đánh giá,..
- Tình hình HS trong lớp, số NTĐ trong lớp.
- Điều kiện cơ sở vật chất trong phòng học, đồ dùng dạy và học, điều kiện tự nhiên, xã hội của địa phương.
*** Xây dựng kế hoạch dạy học ở lớp ghép:
Có 3 cách sắp xếp (cách ghép) các môn học như sau:
- Các NTĐ khác nhau học các môn học khác nhau. Ví dụ: Trình độ A học môn Toán, trình độ B học Tiếng Việt.
- Các NTĐ học các bài học theo các phân môn của một môn học. Ví dụ: trình độ A học phân môn Tập đọc, trình độ B học phân môn Tập làm văn.
- Các NTĐ học chung một môn học nhưng các TĐ khác nhau phải đạt tới những mục đích, yêu cầu khác nhau.
Kế hoạch dạy học đã lập phải đảm bảo:
- Đầy đủ số tiết học, môn học, bài học và các quy định về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực thi, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người GV khi tổ chức các hoạt động học tập trong LG, thể hiện một cách sắp xếp khoa học, hợp lí giữa các môn học, bài học giữa các NTĐ trong LG.
- Phù hợp với cơ sở vật chất của lớp học, đồ dùng dạy học, đối tượng HS và điều kiện tự nhiên, xã hội của địa bàn LG đóng.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH7
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Năm học: ..............
Họ và tên: .................................................................................................................
Đơn vị: ......................................................................................................................
Thế nào là trường học thân thiện?
- Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định, đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho thanh, thiếu niên.
- Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy học, thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Các thầy, cô giáo trong quá trình dạy học phải thân thiện với mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học sinh, để các em tự tin bước vào đời.
- Trường học thân thiện là trường học có môi trường sống lành mạnh, an toàn, tránh được những bất trắc, nguy hiểm đe dọa học sinh.
- Trường học thân thiện là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các quyền tự nhiên thiết yếu con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập v.v...
- Trường học thân thiện là trường tạo lập sự bình đẳng giới, xây dựng thái độ và giáo dục hành vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam nữ. Trường học thân thiện phải chú trọng giáo dục kỹ năng sống, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện thân thể, biết tự bảo vệ sức khỏe, biết sống khỏe mạnh, an toàn.
- Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học sinh, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế và nhân dân địa phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng nhà trường.
Ý nghĩa của phong trào "Xây dựng môi trường học thân thiện"
- Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ.
- Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ cảm nhận được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại khóa, trong các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể vui mà học. Như thế, mỗi ngày trẻ em đến trường là một ngày vui. Trường học thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh. Trong môi trường phát triển toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo.
- Trong cuộc vận động "Xây dựng môi trường học thân thiện", vai trò các thầy cô giáo có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực hiện kế hoạch này, chúng ta từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ học sinh năng động, tích cực dưới sự dạy dỗ của các thầy cô giáo được học tập trong môi trường trường học thân thiện, sẽ là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
Nội dung phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tập thể, vui tươi, lành mạnh.
- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương.
Để phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong trường phổ thông giai đoạn ............... đạt kết quả tốt đẹp, chúng tôi thấy cần thực hiện các việc sau:
- Cần huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương, đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Khắc phục tính thụ động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp, hiệu quả.
- Xây dựng, chỉnh trang trường, lớp xanh hơn, sạch hơn, đẹp hơn. Bảo đảm trường sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát, lớp học đủ ánh sáng, thoáng đãng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh.
- Trường tổ chức cho học sinh trồng cây (dịp đầu xuân) và chăm sóc cây thường xuyên. Có đủ nhà vệ sinh và giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không ảnh hưởng xấu đến lớp học và cảnh quan môi trường. Học sinh tích cực tham gia giữ vệ sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
- Giáo viên dạy học có hiệu quả, giúp các em tự tin trong học tập, có phương pháp dạy, giáo dục và hướng dẫn học sinh học tập nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, góp phần hình thành khả năng tự học của học sinh...
- Bên cạnh đó, trường tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh; tổ chức các trò chơi dân gian, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, sinh hoạt, ứng xử văn hóa, loại bỏ bạo lực và tệ nạn xã hội trong học đường. Hình thành thói quen làm việc theo nhóm...
- Có kế hoạch phối hợp với ngành khác trong địa bàn trường, nhằm mục đích huy động nhân lực và hệ thống cơ sở vật chất của các ngành và tổ chức liên quan để phối hợp thực hiện và huy động sự tham gia, đóng góp của toàn xã hội triển khai phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong nhà trường.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH8
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH8: Thư viện trường học thân thiện
Năm học: ..............
Họ và tên: ...............................................................................................................
Đơn vị: ...................................................................................................................
I. VAI TRÒ CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC:
Để công tác phục vị bạn đọc có hiệu quả cho việc dạy và học tốt, thư viện phải thường xuyên đổi mới các hoạt động của mình để có thể thu hút bạn đọc là giáo viên và học sinh cũng như sự quan tâm của Hội đồng giáo dục và các thành viên khác trong nhà trường.
Thư viện trường học là linh hồn của một trường học, nơi hội tụ kiến thức, tri thức của loài người, giúp cho thầy trò trong nhà trường không chỉ dạy tốt - học tốt mà còn mở mang trí tuệ, bồi đắp nhân cách, xây dựng nền tảng và phong văn hóa cá nhân.
II. BỐI CẢNH THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC HIỆN NAY:
Qua khảo sát thực trạng của thư viện trường học như sau:
Thư viện là kho chứa sách, còn thiếu đồ dùng vật chất cơ bản như bàn, ghế, giá sách và đặc biệt là đầu sách chưa phong phú.
Học sinh còn ít đến thư viện (Do chưa thích đọc sách hoặc thời gian còn hạn chế).
Nguyên nhân: Do phân thức về vai trò của thư viện trường học chưa đầy đủ, còn phiến diện dẫn tới thiếu sự quan tâm đầu tư thích đáng.
Hoạt động thư viện trường học còn sơ sài chưa thu hút, hấp dẫn và học sinh cho rằng thư viện là của thủ thư, của giáo viên, của nhà trường, không phải dành cho học sinh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
Trong công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông, với mục tiêu chóng đọc, chép trong dạy và học, thư viện trường học là biện pháp hữu hiệu góp phần đắc lực cho công cuộc đổi mới này. Cần xây dựng thư viện sao cho bất cứ lúc nào học sinh vào thư viện cũng có thể mượn đọc sách không bị gò vào khuôn mẫu như trước đây.
Giải pháp để nâng cao chất lượng công tác thư viện, trả lại thư viện đúng chức năng của nó chính là sự thay đổi nhận thức của các cấp quản lý giáo dục về vị trí, vai trò thư viện trường học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, cần phải có các giải pháp kích thích thị hiếu đọc sách xây dựng "văn hóa đọc" cho tuổi trẻ trở thành thói quen không thể thiếu trong đời sống, trong nếp sinh hoạt, học tập ở nhà trường làm cho học sinh "yêu sách", "say mê" đọc sách. Muốn được như vậy cán bộ thư viện không những là người biết cách quản lý thư viện mà cần phải biết cách giao tiếp, giới thiệu sách, "dẫn dụ" trẻ đến với sách, nhen lên ở các em niềm say mê đọc sách.
Giải pháp cụ thể:
- Xây dựng vốn tài liệu, cơ sở vật chất, kỹ thuật thư thư viện.
Ưu tiên kinh phí bổ sung vốn tài liệu và hoàn thiện cơ sở vật chất thư viện trường học. Để tạo điều kiện cho bạn đọc sử dụng và phát huy tốt hiệu quả của thư viện, nhà trường đã bố trí thư viện ở vị trí thuận lợi, an toàn, thoáng mát, có phòng đọc hoặc khu vực đọc cho giáo viên, học sinh, kho sách được trang bị đầy đủcơ sở vật chất, tạo điều kiện cho việc đọc, nghiên cứu và tổ chức tốt các hoạt động tại thư viện. Hàng năm được đầu tư kinh phí từ 2 – 3% tổng kinh phí ngân sách cho nhà trường chi cho hoạt động thư viện đồng thời cần huy động các nguồn lực khác để tăng cường nguồn tài liệu, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị kĩ thuật chuyên dụng cho thư viện.
Cùng với đó được sự quan tâm cơ sở vật chất cũng như vốn tài liệu với sự phối kết hợp của tổ chức Plan với nhà trường đã góp được một phần không nhỏ trong quá trình xây dựng vốn tài liệu cơ sở vật chất và kỹ thuật của thư viện trường học (sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, sách thiếu nhi), đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường với số lượng sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách thiếu nhi và các loại khác là cơ sở tạo điều kiện cho nhu cầu dạy và học của cán bộ giáo viên cũng như học sinh trong nhà trường ngày một nâng cao.
Không chỉ như vậy phong trào "Góp một cuốn sách nhỏ, đọc nghìn cuốn sách hay" trong toàn trường nhằm tăng vốn tài liệu cho thư viện, chú trọng xây dựng mạng lưới cộng tác viên trong giáo viên, học sinh, kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường, hội cha mẹ học sinh và các tổ chức cá nhân khác nhằm huy động các nguồn lực xây dựng vốn sách báo, cơ sỏ vật chất, kỹ thuật và các hoạt động thư viện.
- Tổ chức và hoạt động thư viện.
Thư viện có nhiệm vụ phục vụ tất cả các cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường, ngay từ đầu năm học đã xay dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ chương trình giảng dạy năm học.
Thực hiện nghiêm túc nội quy và lịch phục vụ của thư viện, bố trí thời gian mở cửa phù hợp, tích cực tìm hiểu nhu cầu hứng thú của bạn đọc và hướng dẫn bạn đọc sử dụng thư viện, hướng dẫn đọc, chọn tài liệu có hiệu quả. Phối hợp với các tổ chức Đoàn đội, chuyên môn, các giáo viên trong việc triển khai các hoạt động giảng dạy và học tập có sử dụng sách của thư viện, nhất là chương trình sách giáo khoa mới, phục vụ tốt hoạt động ngoại khóa, chuyên đề. Chủ động tuyên truyền giới thiệu sách báo, tài liệu của thư viện cho giáo viên và học sinh bằng các hình thức giới thiệu sách, trưng bày và triển lãm sách.
Tổ chức tốt việc cho học sinh, cán bộ giáo viên đọc và mượn tài liệu sách của thư viện một cách tốt nhất để đáp ứng nhu cầu dạy và học của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc những quy định về nhiệm vụ thư viện.
Cán bộ thư viện không chỉ là người tu bổ, giữ gìn, quản lý sách cho mượn mà phải là người có trình độ chuyên môn, phải hiểu biết công tác này từ cách sắp xếp các loại tài liệu, xây dựng thư viện đến giới thiệu truyền cảm sách cho học sinh tạo nên sức hút của thư viện với các em, lôi cuốn các em đến với thư viện, đến với sách, say mê hứng thú tìm đọc sách cũng là góp phần nâng cao tri thức cho các em và chất lượng giáo dục của nhà trường.
Có đủ các loại sổ sách quản lý thư viện, phản ánh chính xác, đầy đủ mọi hoạt động của thư viện theo quy định. Thực hiện đủ và đúng quy trình các khâu kỹ thuật nghiệp vụ thư viện như: Bố trí, sắp xếp quản lý thư viện khoa học, đơn giản hóa các thủ tục làm thẻ cho mượn để phục vụ cho nhanh chóng, thuận tiện phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của cán bộ giáo viên và học sinh. Cán bộ thư viện cần chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường, với tổ công tác thư viện, với các tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh để thực hiện tốt các hoạt động thư viện như bổ sung sách báo, tuyên truyền giới thiệu sách, tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn tài liệu của thư viện trong công tác giảng dạy và học tập.
- Công tác chỉ đạo và quản lý thư viện.
Hướng tới phong trào "Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực": Giải pháp "Đột phá" để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, song song với phong trào đó là xây dựng một mô hình "Xây dựng trường học thân thiện".
Ngay từ đầu năm học nhà trường cần lập kế hoạch hoạt động thư viện, thể hiện rõ chương trình hoạt động, kinh phí, kế hoạch đầu tư và củng cố phát triển hệ thống thư viện, đăng ký danh hiệu thư viện.
Cán bộ thư viện quản lý thư viện chặt chẽ, thực hiện đúng nội quy, quy chế hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh khoa sách, thực hiện tu bổ khoa sách, tài liệu sử dụng lâu dài, thanh lọc tài liệu đúng quy định.
Thư viện trường học là một trong những bộ phận góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục, tổ chức tốt hoạt động thư viện trường học chính là tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Một giải pháp hiệu quả để thư viện thực sự trở thành "Linh hồn" của mỗi nhà trường chính là: "Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực". Thư viện trường học thân thiện ra đời đã thay đổi cách nhìn nhận về vai trò của thư viện trường học với trọng tâm hướng tới đảm bảo sự phát triển toàn diện của em với các tài liệu học tập và môi trường học tập thân thiện.
"Thư viện trường học thân thiện" được hiểu là một không gian học tập mở. Tạo cơ hội cho học sinh được tiếp cận thông tin, xây dựng thói quen đọc sách và tích cực tham gia các hoạt động của thư viện. Thư viện đến với người sử dụng một cách linh hoạt, hiệu quả. Phát triển mối quan hệ thân ái, cởi mở tích cực giữa thủ thư và học sinh, giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, giáo viên và giáo viên, thủ thư và giáo viên. Tăng cường sự tham gia của các cấp lãnh đạo, giáo viên, cha mẹ học sinh và thành viên cộng đồng.
Sự phong trào và đa dạng của thư viện thân thiện phù hợp với hiệu quả không chỉ dừng ở đó, học sinh còn được định hướng các kỹ năng tìm kiếm thông tin tổng hợp và phân tích thông tin.
Các hình thức tổ chức thư viện trường học thân thiện:
- Thư viện thân thiện là nơi mang lại cho trẻ nhiều lợi ích, ngoài mục đích đọc sách thư viện còn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho trẻ em phát triển các tiềm năng của mình một cách toàn diện đó là không gian học tập phong phú, đa dạng với các góc hoạt động khác nhau như góc đọc, góc sáng tạo, góc vẽ, góc nghệ thuật...
- Thư viện đa chức năng.
- Thư viện góc lớp: Chỉ đơn giản là một giá sách, tủ sách nhỏ nhắn đảm bảo tất cả các lớp ở các khối đều có góc thư viện tại lớp mình.
- Thư viện ngoài trời: Không gian ở đây là dưới những tán cây xanh, hành lang lớp học.
IV. HỒ SƠ SỔ SÁCH:
- Sổ kế hoạch hoạt động thư viện.
- Sổ nghị quyết.
- Sổ giới thiệu sách, thư mục giới thiệu.
- Sổ nhật ký thư viện.
- Sổ mượn sách giáo viên, học sinh, sổ của từng lớp.
- Sổ đăng ký tổng quát, đăng ký cá biệt, theo dõi báo, tạp trí.
V. KẾT LUẬN:
Để xây dựng một môi trường giáo dục chất lượng ngày một nâng cao và hoàn thiện đồng hành cùng với nó là một môi trường thư viện trường học thân thiện luôn hướng các em tới một môi trường không gian học tập rộng mở, phong phú và đa dạng. Thư viện trường học thân thiện là một trong những bộ phận góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục, tổ chức tốt các hoạt động của thư viện chính là: Tạo điều kiện nâng cao chất lượng nâng chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là phong trào thi đua xây dựng "Trường học thân thiện – học sinh tích cực".
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH9
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH9: Hướng dẫn, tư vấn cho học sinh tiểu học
Năm học: ..............
Họ và tên: ..................................................................................................................
Đơn vị: .......................................................................................................................
- Các nội dung cần hướng dẫn, tư vấn cho học sinh tiểu học:
A. Thực trạng đời sống tâm lý học sinh tiểu học:
Do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế-xã hội ngày càng sâu sắc, đa dạng và phức tạp, đời sống tâm lý học sinh nói chung, học sinh tiểu học nối riêng đang có những biến động to lớn với nhiều biểu hiện đáng lo ngại. Các em thường gặp những khúc mắc trong học tập, tâm sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cô, gia đình, bạn bè...nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì trầm cảm, bạo lực học đường,.. thậm chí tự tử, gây án mạng.....
* Khái niệm học sinh tiểu học và những đặc điểm tâm lý cơ bản của lứa tuổi:
Học sinh tiểu học là trẻ ở độ tuổi từ 6 – 11 tuổi, đang theo học chương trình tiểu học từ lớp 1 – lớp 5 tại các trường tiểu học trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Trẻ tiểu học có những đặc điểm đặc trưng về mặt tâm lý như sau:
Ở lứa tuổi này, trẻ bắt đầu mở rộng mối quan hệ giao tiếp ra bên ngoài, thích làm quen với bạn bè cùng lứa và nhiều người lớn khác.
Trong giai đoạn lứa tuổi này, các em rất giàu trí tưởng tượng, nhiều khi quá tin vào những điều huyền hoặc.
Trẻ tiểu học có tâm hồn đa cảm, rất dễ xúc động, do đó, bất cứ hành động thô bạo nào đối với chính bản thân các em sẽ để lại trong tâm trí các em những ấn tượng sấu rất khó xóa mờ. Mặt khác, bên cạnh sự đa cảm, các em vẫn còn thiên nhiều về giác quan, rất vui thích khi được thưởng cụ thể bằng vật chất hơn là khen ngợi tuyên dương suông.
Năng lượng ở độ tuổi đang tăng trưởng nơi các em luôn dồi dào, khiến các em hoạt động không ngời. Trong khi người lớn đang bận việc, rất ghét sự ồn ào náo động, lại cho rằng các em đang chơi những trò quá hiếu động, có hại về sức khỏe và tâm lý, nên thường ngăn cấm các em mà không biết rằng điều này đã đẩy các em sớm rơi vào tình trạng dồn nén, có thể tạo ra những tình cảm rối loạn, có thể dẫn đến stress.
Về sinh hoạt học tập, các em cũng rất dễ hào hứng để cho cuốn theo các ý tưởng, các kiến thức lý thú mới lạ, để không ngừng đặt ra các câu hỏi tò mò thắc mắc. Ở điểm này, đôi khi cha mẹ và thầy cô giáo không đủ bình tĩnh và kiên nhẫn trả lời đầy đủ các câu hỏi của các em, thậm chí bực mình và khó chịu. Điều này có thể dẫn các em đến sự thu mình, sợ hãi khi đối mặt với người lớn trong những tình huống khó khăn.
** Những nhân tố liên quan đến việc ảnh hưởng tâm lý cho học sinh tiểu học
- Áp lực trong học tập ở học sinh
- Phương pháp sư phạm của giáo viên
- Môi trường sư phạm nhà trường
- Phương pháp giáo dục và môi trường gia đình
B. Thực trạng hoạt động tư vấn tâm lý học đường tại các trường học:
Hiện nay, Tâm lý học đường trên thế giới đã có một quá trình phát triển lâu dài. Tuy nhiên, ở nước ta, Tâm lý học đường vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Các hoạt động tham vấn, trợ giúp tâm lý học đường cho học sinh, sinh viên còn chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức.
- Trong vài năm gần đây, các cấp quản lý giáo dục đã bước đầu quan tâm đến hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập, giao tiếp..... Hoạt động trợ giúp tâm lý học đường không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với học sinh (HS) nói chung và học sinh tiểu học nói riêng mà nó còn rất cần thiết cho giáo viên, phụ huynh HS – những người có liên quan đến sự nghiệp "trồng người".
- Sự phát triển với tốc độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế - xã hội, các yêu cầu ngày càng cao của nhà trường và cả những điều bất cập trong thực tiễn giáo dục; thêm vào đó là sự kỳ vọng quá cao của cha mẹ, thầy cô đang tạo ra những áp lực rất lớn và gây căng thẳng cho HS trong cuộc sống, trong học tập và trong quá trình phát triển. Mặt khác, sự hiểu biết của HS về bản thân mình cũng như kỹ năng sống của các em vẫn còn hạn chế trước những sức ép nói trên. Thực tế cho thấy HS tiểu học có thể có những rối loạn về phát triển tâm lý, rối loạn phát triển các kỹ năng nhà trường (như đọc, viết, tính toán...), những rối loạn về cảm xúc như lo âu, trầm cảm hay những rối loạn về hành vi (như vô kỷ luật, bỏ học, trốn học, trộm cắp, hung bạo...). Hậu quả là ngày càng có nhiều HS tiểu học gặp không ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng đạo đức, xây dựng lý tưởng sống cho mình cũng như xác định cách thức ứng xử cho phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh. Vì vậy, những HS này rất cần được sự trợ giúp của các nhà chuyên môn, của thầy cô giáo và cha mẹ.
- Đứng trước thực trạng trên cho thấy rất cần có những hoạt động trợ giúp tâm lý học đường cho HS. Việc xây dựng các hoạt động trợ giúp tâm lý cho HS trong nhà trường sẽ giúp cho giáo viên và HS hiểu biết rõ hơn về những vấn đề liên quan tới sự hình thành và phát triển nhân cách của các em để giúp đỡ và hướng cho các em phát triển một cách đúng đắn, lành mạnh, hiểu về bản thân và người khác tốt hơn. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta, các hoạt động trợ giúp tâm lý trong trường học còn chưa được thực hiện một cách phổ biến;
- Phương pháp kỹ thuật tư vấn cho học sinh tiểu học:
Khi đời sống kinh tế được nâng cao đã làm cho học sinh nói chung và học sinh tiểu học nói riêng có điều kiện phát triển về thể lực, trí lực về kỹ năng sống. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi quan trọng do sự phát triển kinh tế - xã hội mang lại thì nó cũng có những thách thức. Những áp lực này đã tạo nên những khó khăn tâm lý rất nhiều và các em cần tới sự trợ giúp. Học sinh ở bất kì cấp học nào cũng đều có nguy cơ mắc phải những rối nhiễu này. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động trợ giúp tâm lý học đường là rất cần thiết.
- Tuy nhiên, để cho việc tư vấn học đường trở thành một hoạt động phổ biến trong trường học thì đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ các giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn mà còn của toàn xã hội, việc đánh giá (phòng ngừa) nhằm phát hiện những học sinh có thể có khó khăn về nhận thức, cảm xúc, xã hội, hay hành vi; phát triển và thực hiện các chương trình can thiệp tâm lý học cho học sinh thì có thể thực hiện các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp thống kê toán học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH10
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH10: Giáo dục hòa nhập cho trẻ em có khó khăn về nghe, nhìn, nói
Năm học: ..............
Họ và tên: ..................................................................................................................
Đơn vị: .......................................................................................................................
I. Khái niệm về trẻ khuyết tật theo phân loại tật
Trẻ có khó khăn về nghe (khiếm thính): Là những trẻ mắc vấn đề về thính giác.
- Nặng (điếc): Không nghe được tiếng động to như tiếng sấm, tiếng trống (cách tai khoảng 30-50cm), không nghe được tiếng thét ngay gần sát tai, không nói được (câm).
- Nhẹ (nghễnh ngãng): Điếc 1 tai, nặng (lãng) tai, không nghe được tiếng nói bình thường. Nếu gọi to có thể nghe được trong khoảng cách 30cm.
Trẻ có khó khăn về nhìn (khiếm thị): Là những trẻ mắc vấn đề về thị lực.
- Nặng: Mù cả 2 mắt, không phân biệt được sáng tối, màu sắc, không nhận được hình dạng các vật, không nhìn và đếm được các ngón tay ở khoảng cách 3m; đi lại dò dẫm, phải dùng tay quơ phía trước, không đọc được chữ viết thông thường.
- Nhẹ: Mắt lác, lé, có vết mờ phía trước, mi mắt sụp, phải nghiêng đầu, cúi sát mặt chữ mới đọc, viết được; quáng gà, không nhìn rõ dòng kẻ, mắt lờ đờ; nhầm lẫn màu (mù màu); một mắt mù hoàn toàn, mắt còn lại còn nhìn thấy được các vật, còn đọc được.
* Ghi chú: Cận, viễn thị có sự hỗ trợ của kính vẫn đọc, viết được xem như không bị tật thị giác.
Trẻ có khó khăn về nói (tật ngôn ngữ):
- Nặng: Không nói được (câm nhưng không điếc), nói khó, mất ngôn ngữ (có thể mất hoàn toàn hoặc mất một phần).
- Nhẹ: Nói ngọng, nói lắp, nói giọng mũi, nói nghe không rõ.
II. Nội dung và phương pháp giáo dục cho các nhóm trẻ khuyết tật
Giáo dục hoà nhập cho trẻ có khó khăn về nghe:
- Luyện tập với các âm thanh ngoài tiếng nói: Luyện tập với âm thanh ngoài tiếng nói là cơ sở để luyện tập với âm thanh tiếng nói. Nội dung luyện tập này cần được thực hiện ngay cả trong điều kiện trẻ chưa đeo máy trợ thính.
- Phát hiện âm thanh: Mặc dù trẻ khiếm thính còn sức nghe nhưng trẻ chưa thể "nghe" được. Do đó, nội dung đầu tiên và đơn giản là huấn luyện cho trẻ khiếm thính nhận thấy trẻ còn có khả năng nghe được, còn phát hiện được âm thanh. Đây là cơ sở để hình thành những âm thanh.
- Đếm số lượng âm thanh: Sau khi đã có phản ứng với âm thanh, trẻ khiếm thính cần phân biệt số lượng âm thanh. Nội dung luyện tập này nhằm tạo cho trẻ khả năng phân biệt âm thanh tinh tế hơn.
- Phân biệt tính chất âm thanh: Trẻ khiếm thính cần được luyện tập để phân biệt được các tính chất của âm thanh (cường độ: to - nhỏ, trường độ: dài - ngắn và tính chất: liên tục - ngắt quãng)
- Phân biệt khu trú nguồn âm thanh: Đây là nội dung khó, đòi hỏi trẻ phải phân biệt được các hướng của nguồn âm: bên phải - bên trái; phía trước - phía sau.
- Phân biệt âm sắc: Là một nội dung khó đối với trẻ khiếm thính, đặc biệt là trẻ điếc ở mức độ nặng và sâu. Khả năng này phụ thuộc vào độ mất thính lực, khả năng phân tích, tổng hợp âm thanh khi tiếp nhận chất lượng và độ khuyếch đại của máy trợ thính mà trẻ đang đeo. Trong chương trình luyện nghe, GV giúp trẻ khiếm thính luyện tập để phân biệt âm sắc của 4 loại âm thanh sau:
- Âm thanh do vật phát ra: còi tàu hoả, còi ô tô, còi cảnh sát, tiếng trống,...
- Âm thanh thiên nhiên: tiếng sấm, tiếng sóng biển, tiếng gió gào thét,...
- Tiếng kêu của động vật: tiếng chó sủa, gà gáy, chim hót, bò kêu,...
- Âm nhạc: hợp xướng, đơn ca, nhịp điệu,...
- Luyện tập với âm thanh tiếng nói: Luyện tập với tiếng nói bao gồm những bài tập nhằm trang bị kiến thức cho trẻ khiếm thính biết cách sử dụng máy trợ thính như một phương tiện cùng đọc hình miệng để tiếp nhận tiếng nói, hình thành và sửa tật phát âm.
Ngoài việc thường xuyên sử dụng máy trong học tập và sinh hoạt, trẻ còn được luyện tập các nội dung sau:
- Xác định tính chất tiếng nói: tiếng nói to - nhỏ, nhanh - chậm, liên tục - ngắt quãng, dài - ngắn,...
- Xác định số lượng tiếng trong câu, số lượng câu trong đoạn, bài,...
- Phân biệt ngữ điệu và tốc độ nói...
Giáo dục hoà nhập cho trẻ có khó khăn về nhìn:
- Luôn luôn chia sẻ trong các hoạt động với trẻ. Dạy cho trẻ biết những gì ta đang làm và để cho trẻ làm theo vì điều đó sẽ trở thành những hoạt động gây hứng thú cho trẻ. Hãy luôn nhớ rằng đôi tay của trẻ mù thay thế cho đôi mắt của chúng. Nếu chúng ta giữ chặt đôi tay của trẻ, điều đó có nghĩa là chúng ta đang không cho trẻ "nhìn" thế giới xung quanh.
- Cho phép trẻ đưa ra những lựa chọn. Cho phép trẻ đưa ra chọn lựa là điều rất quan trọng trong sự phát triển về lòng tự trọng và sự giao tiếp của trẻ. Điều này sẽ hình thành ý thức cá nhân của trẻ, cũng như giúp trẻ mong nuốn bắt chuyện và có những giao tiếp với người khác.
- Dành nhiều thời gian trò chuyện với trẻ. Hầu hết mọi người thích nói chuyện với các thành viên trong gia đình và bạn bè về những đề tài mà họ thấy thú vị. Tương tự, chúng ta cũng cho phép trẻ khiếm thị tham gia vào các cuộc đàm thoại với người khác về những đề tài làm trẻ thích thú. Cuộc nói chuyện đó có thể không dùng từ ngữ nhưng trẻ được luân phiên tham gia vào cuộc trao đổi thú vị với người khác. Có thể đơn giản như chơi gõ nhịp - lặp lại nhịp điệu về tiếng gõ của trẻ trên bàn hay nhìn gần vào một vật đang chiếu sáng mà trẻ thích thú.
- Hãy cùng chơi và vui vẻ với trẻ. Luôn luôn dành thời gian vui chơi cùng với trẻ dưới bất kì hình thức nào.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .