Top 6 Bài soạn "Huyện đường" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) hay nhất

"Huyện đường" thuộc thể loại tuồng thuộc cảnh I của hồi thứ II Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Kỳ chỉnh li (1957) thuộc cảnh I của hồi thứ II. Với việc...xem thêm ...
Bài soạn "Huyện đường" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Nội dung chính
Đoạn trích kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, xoay quanh cuộc kiện tụng liên quan đến vụ trộm của Thị Hến.
Tóm tắt
Huyện đường là đoạn trích trong tác phẩm Nghêu, Sò, Ốc, Hến kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, vào thời điểm diễn ra cuộc kiện tụng liên quan đến vụ trộm của Thị Hến. Tri lại, đề huyện và lính lệ đang suy tính bàn cãi tính kế xử kiện như thế nào để có thể lấy được nhiều tiền nhất từ những kẻ có liên quan như Sò, Ốc và Nghêu. Cuối cùng, chúng quyết định xử Ốc năm năm tù, phạt Nghêu đòn năm mươi trượng và phạt lí trưởng năm mươi quan tiền.
Trước khi đọc Câu 1
Bạn đã xem biểu diễn tuồng bao giờ chưa? Bạn nghĩ sao khi loại nghệ thuật sân khấu truyền thống này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại?
Phương pháp giải:
Dựa vào thực tế và trải nghiệm của bản thân để trả lời
Lời giải chi tiết:
Em đã từng xem tuồng trên sân khấu. Loại hình nghệ thuật này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại vì nó khá cổ điển và nội dung khá cũ, không phù hợp với đại đa số khán giả.
Trước khi đọc Câu 2
Hãy tìm xem trên Internet toàn bộ hoặc từng trích đoạn của vở tuồng này
Phương pháp giải:
Học sinh tự tìm hiểu
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự tìm hiểu
Trong khi đọc Câu 1
Cách bài trí nơi huyện đường – những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những chi tiết miêu tả chiếc bàn trên huyện đường
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết cho thấy cách bài trí nơi huyện đường là:
- Trên tường chính giữa là bức hoành phi đề hai chữ “huyện đường”, hai bên hai câu đối, bên cạnh câu đối là cửa vào nhà trong
- Bàn giấy của tri huyện để chính giữa, trên có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bàn của đề lại cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
Trong khi đọc Câu 2
Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn “nói lối”
Lời giải chi tiết:
Nhân vật tự giới thiệu chức vụ, vị trí của mình cùng những đặc điểm khác, tuy nhiên cách giới thiệu có phần hơi khoa trương, thị uy và hống hách
Trong khi đọc Câu 3
Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình
Phương pháp giải:
Chú ý lời nói, thái độ của tri huyện khi đưa ra những âm mưu đó
Lời giải chi tiết:
Tri huyện khi đưa ra âm mưu muốn moi tiền từ Sò đã "cười khoái trá", cho thấy sự thỏa mãn và vui vẻ cũng như lòng tham và thói xấu của hắn khi muốn lũng đoạn, đục khoét tiền của dân chúng.
Trong khi đọc Câu 4
Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lời thoại của đề lại
Lời giải chi tiết:
Sau khi tri huyện muốn moi tiền từ Sò, xử Nghêu và Ốc, đề lại lại đưa ra ý kiến phải xử cả Sò và Hến → cho thấy rõ bản chất tham lam của chúng, đều là những kẻ muốn đục khoét tiền của người khác chứ không hề có ý định xử kiện công bằng.
Trong khi đọc Câu 5
Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
Phương pháp giải:
Dựa vào bối cảnh của tác phẩm để suy đoán
Lời giải chi tiết:
Theo em, sau câu nói của lính lệ A, ông Trùm Sò và thị Hến sẽ đút lót tiền cho hắn và cùng nhau vào huyện đường để mong được tri huyện xử kiện
Sau khi đọc Câu 1
Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, nắm được cốt truyện và các sự việc chính
Lời giải chi tiết:
Các sự việc chính trong văn bản:
- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình
- Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến
- Sau một hồi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét
- Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu
Sau khi đọc Câu 2
Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời thoại của 3 nhân vật chính là tri huyện và đề lại, lính lệ trong phần xét xử
Lời giải chi tiết:
Những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường là:
- Vụ ấy à? Ý thầy thế nào? Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được.
- Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã… thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu…
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được
Sau khi đọc Câu 3
Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời thoại của hai nhân vật này trong phần xét xử. Từ lời thoại đó, suy nghĩ về bản chất của hai nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
- Tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau vì chúng là những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ đút lót của dân chúng khi xử kiện.
- Dựa vào cách nói chuyện có thể thấy hành vi xấu xa này của chúng đã xảy ra thường xuyên và lặp lại nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru:
+ Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã”
+ Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”
+ Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt với cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm”.
Sau khi đọc Câu 4
Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
Phương pháp giải:
Chú ý lời nói, thái độ của lí trưởng, trùm sò khi lính lệ gọi vào hầu
Lời giải chi tiết:
Người dân xưa đối với chốn “cửa quan” vừa sợ sệt lại vừa đáng thương. Họ là những con người thấp cổ bé họng nên không biết dựa dẫm vào đâu, chỉ có thể đến cửa quan kêu oan, nhưng chính họ cũng không biết rằng, cửa quan chưa chắc đã là nơi giúp họ lấy lại công bằng.
Sau khi đọc Câu 5
Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản phần nói lối của tri huyện
- Tìm điểm khác biệt và tương đồng giữa lời giới thiệu của nhân vật tri huyện trong vở tuồng để so sánh với lời giới thiệu trong đời sống, liên kết chúng với những đặc điểm của tuồng
Lời giải chi tiết:
- Lời giới thiệu cho thấy tri huyện là một tên quan tham nhũng, thiếu liêm khiết, quen dùng quyền uy của mình đề ăn hối lộ, đút lót của dân chúng. Ngoài ra còn là kẻ háo sắc, ngu dốt và tự phụ.
- Lời giới thiệu của tri huyện dùng nhiều hình ảnh ẩn ý, cách nói ẩn dụ, ngoài giới thiệu bản thân còn nhằm mục đích khoe quyền thế, ra oai với thiên hạ. Lời giới thiệu thường gặp trong đời sống tự nhiên và dễ hiểu, dễ nhớ và dùng nhiều từ ngữ phổ thông hơn lời giới thiệu của tuồng.
Sau khi đọc Câu 6
Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Dựa vào đặc điểm của thể loại tuồng để đưa ra được những yêu cầu cần có với diễn viên
- Tưởng tượng các diễn viên khi đứng trên sân khấu nên có hành động, cử chỉ như thế nào để có thể tương tác với khán giả
Lời giải chi tiết:
Theo em, đối với vở tuồng Huyện đường, diễn viên nên lưu ý một số điểm sau về diễn xuất:
- Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ rang, dứt khoát
- Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác như tiếng trống, kèn, nhạc
- Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật
- Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.
Phương pháp giải:
- Suy nghĩ về những thói hư tật xấu của tầng lớp quan lại được nhắc đến trong vở tuồng
- Ý nghĩa của sự phê phán đó với xã hội
Lời giải chi tiết:
Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc.

Bài soạn "Huyện đường" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
I. Tác phẩm văn bản Huyện Đường
- Thể loại: tuồng
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm thuộc cảnh I của hồi thứ II Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Kỳ chỉnh li (1957) thuộc cảnh I của hồi thứ II
- Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm
- Tóm tắt văn bản Huyện Đường
- Tác phẩm tường thuật lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, vào thời điểm diễn ra cuộc kiện tụng liên quan đến vụ trộm của Thị Hến. Tri lại, đề huyện và lính lệ đang suy tính bàn cãi tính kế xử kiện như thế nào để có thể lấy được nhiều tiền nhất từ những kẻ có liên quan như Sò, Ốc và Nghêu. Kết quả, bọn chúng quyết định xử Ốc năm năm tù, phạt Nghêu đòn năm mươi trượng và phạt lí trưởng năm mươi quan tiền.
- Bố cục văn bản Huyện Đường
- Phần 1 Từ đầu… liên quan đến vụ trộm: Kể tóm tắt vụ trộm
- Phần 2 Còn lại: Quá trình xử án
- Giá trị nội dung văn bản Huyện Đường
- Phê phán sự tham ô của quan lại khi xử kiện
- Giá trị nghệ thuật văn bản Huyện Đường
- Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt
- Thành công trong xây dựng tâm lý nhân vật
- Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Huyền Đường
- Tình huống truyện
- Đây là một vụ kiện liên quan đến vụ trộm của Thị Hến
- Những kẻ có liên quan như Sò, Ốc và Nghêu
- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình
- Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến
- Sau khi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét
- Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu
- Ý nghĩa văn bản
- Tác phẩm thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về khung cảnh huyện đường thời xưa
- Phản ánh cái nơi được gọi là nơi bảo vệ, đòi quyền công lý của dân
- Một bộ phận quan lại vì tiền mà đổi trắng thay đen
- Một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ
- Tác giả còn phơi bày trước bạn đọc một xã hội lừa lọc, không tình người
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- HS tự trả lời
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- HS tự trả lời
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Cách bài trí nơi huyện đường - những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu.
- Trên tường là bức hoành phi đề hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có hai câu đối. Bên cạnh câu đối phía trái có cửa vào nhà trong
- Một chiếc bàn to để chính giữa. Trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bên trái, bàn giấy của viên đề lại để xây mặt ra khán giả phía phải của sân khấu, trên bàn cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
2. Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng.
- Nhân vật tự bạch để tự giới thiệu mình
3. Chú ý sự hễ hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình
Những lời thoại bộc lộ mưu mô của tri huyện:
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền.
4. Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại
- Đoạn hội thoại kẻ tung người hứng của tri huyện và đề lại từ “vụ ấy à?” đến “thầy hiểu chứ?”
5. Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
- Trên sân khấu sẽ diễn ra vụ xử án của tri huyện với Nghêu, Sò, Ốc, Hến
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản kể lại thời gian trước khi vào xử án vụ trộm, tri huyện và đề lại bàn bạc nhau xử thế nào cho có lợi, có thể ăn được tiền.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Tri huyện tự bạch
- Đề lại và tri huyện tính toán, bày mưu để có thể lấy được tiền từ vụ xét xử
- Tri huyện cho gọi bên nguyên, bên bị, nhân chứng vụ Nguyễn Sò vào
- Lính lệ tranh thủ kiếm lợi từ những người đến xét xử
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Trả lời:
Tri huyện
Đề lại
Lính lệ
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền.
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò.
- Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Ngheei, lí trưởng, thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy gì mà không xử Sò với Hến được.
- Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi lẩm bẩm mãi quan mưới chịu xử vụ này đấy.
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Vì tri huyện và đề lại đều có ý đồ và mục đích như nhau, cùng bàn bạc với nhau để làm sao chuộc lợi chứ không cần xét đúng hay sai
- Khi đề lại hỏi về viêc xét xử vụ trộm thì tri huyện lập tức nghĩ ngay tới việc nhũng nhiễu những người kêu kiện, cụ thể là biết Sò giàu nên quyết định sẽ moi tiền từ chỗ của Sò và nói dối là để tra cứu. Đề lại và tri huyện giải quyết vụ trộm bằng cách ai có tiền thì sẽ phạt tiền còn kẻ “đầu trọc” thì phạt tù hoặc đánh. Hơn thế nữa, tri huyện còn quyết định xử Sò và Hến sau để dễ bề chuộc lợi.
Câu 4 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Người Việt xưa không coi chốn công đường là nơi đòi lại công bằng, mà là nơi đục khoét của bọn quan lại nhũng nhiễu, chuyên vơ vét của người dân
- Ở chốn công đường trang nghiệm lại xảy ra sự trái ngược hài hước châm biếm khi người nhiều tiền thì được vô tội còn không có tiền sẽ bị phạt
- Đoạn trích vừa là lên án sự thật đổ đốn của quan lại, vừa là tiếng cười châm biếm cho chế độ thống trị thời phong kiến.
Câu 5 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Trong lời giới thiệu của tri huyện có nhắc tới chức vụ, quyền uy, thậm chí cả những thói hư tật xấu, cách phân xử vô lí dựa vào đồng tiền để phân định. Từ đó ta thấy được con người nhu nhược, bỉ ổi của tri huyện, chuyên tham nhũng đút lót của nhân dân.
- Trong lời giới thiệu hàng ngày, người ta thường giới thiệu những ưu điểm, đặc điểm nổi trội để gây ấn tượng với đối phương. Trong tuồng, nhân vật giới thiệu tất cả chức vụ, tính cách, phẩm chất tốt hay xấu.
Câu 6 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, ngoài lời thoại, động tác biểu cảm trên gương mặt của diễn viên, em sẽ lưu ý giọng điệu khi nói của nhân vật. Bởi mỗi một nhân vật có giọng điệu đặc trưng khác nhau, qua giọng điệu có thế biết đâu là nhân vật ngay thẳng, đâu là nhân vật lệch. Giọng điệu cũng góp phần trong việc thể hiện nội dung của thoại.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích
Đoạn văn tham khảo:
Đoạn trích Huyện đường được trích từ tác phẩm Nghêu, Sò, Ốc, Hến thể hiện cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc với nhau về cách nhũng nhiễu người kêu kiện. Qua lời nói của tri huyện cho thấy sự gian xảo và dối tra khi nghĩ ngay tới việc kiếm chác tiền từ trùm Sò, ngang nhiên bàn bạc những ý đồ cùng với đề lại mà không cần giữ ý. Tên đề lại bên cạnh tri huyện cũng không kém phần mưu mô khi “kẻ tung người hứng” cùng với tri huyện để đạt được mục đích, thậm chí đề lại còn khen cách phân xử của tri huyện rằng “quan xử hay lắm” dù thực chất cả hai người đều không xử gì mà chỉ nhìn vào cái lợi. Không dừng lại ở tri huyện, đề lại ngay cả nhân vật lính lệ, kẻ ở dưới cũng ngang nhiên nói dối để kiếm tiền từ dân. Tiếng cười châm biếm đả kích ngay trong không gian trang nghiêm của chốn cửa quan. Sự đối nghịch giữa hành động lời nói của các nhân vật ngay trong chốn công đường đã tạo nên sự châm biếm trong đoạn trích.

Bài soạn "Huyện đường" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn đã xem biểu diễn tuồng bao giờ chưa? Bạn nghĩ sao khi loại nghệ thuật sân khấu truyền thống này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại?
Trả lời:
- Em đã từng xem tuồng trên sân khấu. Loại hình nghệ thuật này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại vì nó khá cổ điển và nội dung khá cũ, không phù hợp với đại đa số khán giả. Trong khi bên cạnh đó, có rất nhiều loại hình giải trí khác ra đời như phim ảnh, nhạc Kpop thu hút, hiện đại và dễ theo dõi hơn.
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy tìm xem trên Internet toàn bộ hoặc từng trích đoạn của vở tuồng này
Trả lời:
Học sinh tìm kiếm trên internet.
* Đọc văn bản
- Cách bài trí nơi huyện đường – những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu.
Những chi tiết cho thấy cách bài trí nơi huyện đường là:
- Trên tường chính giữa là bức hoành phi đề hai chữ “huyện đường”, hai bên hai câu đối, bên cạnh câu đối là cửa vào nhà trong
- Bàn giấy của tri huyện để chính giữa, trên có ống bút, nghiên mực, điếu bình.
- Bàn của đề lại cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ.
- Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng.
- Nhân vật tự giới thiệu chức vụ, vị trí của mình cùng những đặc điểm khác, tuy nhiên cách giới thiệu có phần hơi khoa trương, thị uy và hống hách.
- Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình.
- Tri huyện khi đưa ra âm mưu muốn moi tiền từ Sò đã “cười khoái trá”, cho thấy sự thỏa mãn và vui vẻ cũng như lòng tham và thói xấu của hắn khi muốn lũng đoạn, đục khoét tiền của dân chúng.
- Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại.
- Sau khi tri huyện muốn moi tiền từ Sò, xử Nghêu và Ốc, đề lại lại đưa ra ý kiến phải xử cả Sò và Hến → cho thấy rõ bản chất tham lam của chúng, đều là những kẻ muốn đục khoét tiền của người khác chứ không hề có ý định xử kiện công bằng.
- Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
- Theo em, sau câu nói của lính lệ A, ông Trùm Sò và thị Hến sẽ đút lót tiền cho hắn và cùng nhau vào huyện đường để mong được tri huyện xử kiện.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Huyện đường
Huyện đường là đoạn trích trong tác phẩm Nghêu, Sò, Ốc, Hến kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, vào thời điểm diễn ra cuộc kiện tụng liên quan đến vụ trộm của Thị Hến. Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Nội dung mang tính châm biếm, đả kích quan lại địa phương, giàu chất hài hước, làm cho vở diễn có sức hấp dẫn từ đầu đến cuối... Nhiều nhân vật, diễn tích trong vở trở thành những thành ngữ thông dụng trong dân gian.
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Trả lời:
Các sự việc chính trong văn bản:
- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình.
- Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến.
- Sau một hồi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét.
- Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu.
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Trả lời:
Những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường là:
- Vụ ấy à? Ý thầy thế nào? Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được.
- Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã… thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu…
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được.
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Trả lời:
- Tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau vì chúng là những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ đút lót của dân chúng khi xử kiện.
- Dựa vào cách nói chuyện có thể thấy hành vi xấu xa này của chúng đã xảy ra thường xuyên và lặp lại nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru:
+ Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã”.
+ Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”.
+ Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt với cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm”.
Câu 4 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
Trả lời:
- Người dân xưa đối với chốn “cửa quan” vừa sợ sệt lại vừa đáng thương. Họ là những con người thấp cổ bé họng nên không biết dựa dẫm vào đâu, chỉ có thể đến cửa quan kêu oan, nhưng chính họ cũng không biết rằng, cửa quan chưa chắc đã là nơi giúp họ lấy lại công bằng. Lời lẽ của lí trưởng và trùm sò khi được lính lệ gọi vào đầy vẻ khúm núm: “Vâng, tôi biết anh tử tế lắm, chúng ta với nhau rồi”; “Vâng, tôi xin hậu tạ, anh cứ giúp đỡ cho”.
Câu 5 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
Trả lời:
- Trong phần nói lối, tri huyện tự giới thiệu mình là tri huyện – người có vị trí, uy thế lớn chốn cửa quan, có nhiều lợi lộc, có nhiều kinh nghiệm, từng trải trên chốn quan trường, xử kiện “được thua tự đồng tiền”, nếu người dân nào không nể sợ sẽ bị hắn bắt giam vào nhà lao.
- Lời giới thiệu này cho thấy hắn là một tên quan tham nhũng, thiếu liêm khiết, quen dùng quyền uy của mình đề ăn hối lộ, đút lót của dân chúng. Ngoài ra còn là kẻ háo sắc, ngu dốt và tự phụ.
- Lời giới thiệu của tri huyện dùng nhiều hình ảnh ẩn ý, cách nói ẩn dụ, ngoài giới thiệu bản thân còn nhằm mục đích khoe quyền thế, ra oai với thiên hạ. Lời giới thiệu thường gặp trong đời sống tự nhiên và dễ hiểu, dễ nhớ và dùng nhiều từ ngữ phổ thông hơn lời giới thiệu của tuồng.
Câu 6 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
Trả lời:
Theo em, đối với vở tuồng Huyện đường, diễn viên nên lưu ý một số điểm sau về diễn xuất:
- Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ ràng, dứt khoát.
- Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố âm thanh như tiếng trống, kèn, nhạc.
- Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, khoái trá, bộc lộ được bản chất tham lam của nhân vật.
- Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.
Đoạn văn tham khảo
Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc.

Bài soạn "Huyện đường" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
Chuẩn bị Soạn bài Huyện đường
Câu 1 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn đã xem biểu diễn tuồng bao giờ chưa? Bạn nghĩ sao khi loại nghệ thuật sân khấu truyền thống này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại?
Lời giải
- Em đã từng xem biểu diễn tuồng.
- Tuồng là một loại hình nghệ thuật lâu đời, hiện nay, dưới sự tồn tại và phát triển của rất nhiều thể loại nghệ thuật khác nhau, có thể nói tuồng khó có thể phát triển trên con đường tiếp cận với khán giả hiện đại bởi tính cổ xưa và nội dung khá cũ. Để tiếp cận với khán giả hiện đại, em nghĩ tuồng cần có sự đổi mới nhiều hơn nữa.
Câu 2 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Hãy tìm xem trên Internet toàn bộ hoặc từng trích đoạn của vở tuồng này
Lời giải
- Youtube.
Đọc hiểu bài Huyện đường
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Cách bài trí nơi huyện đường – những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu
Lời giải
- Cách bài trí:
+ Trên tường chính giữa là bức hoành phi đề hai chữ “huyện đường”, hai bên hai câu đối, bên cạnh câu đối là cửa vào nhà trong.
+ Một chiếc bàn to để chính giữa làm ban giấy của tri huyện, trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình. Bên trái, bàn giấy của viên đề lại để xây mặt ra khán giả phía phải của sân khấu, trên bàn cũng có nghiên bút và 1 chồng đơn từ.
Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng
Lời giải
Cách giới thiệu; tự giới thiệu hơi khoa trương.
Câu 3 (trang 134 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình
Lời giải
Sự hể hả, trắng trọn của tri huyện: cười khoái trá.
Câu 4 (trang 134 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại
Lời giải
Tri huyện moi tiền từ Sò, xử Nghêu và Ốc; đề lại lại muốn xử cả Sò và Hến.
Câu 5 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
Lời giải
Sau câu nói của lính lệ A, Trùm Sò và Thị Hến có thể sẽ đút lót tiền cho lính lệ A để được tri huyện xử kiện.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Lời giải
Tóm tắt:
- Tri huyện giới thiệu bản thân.
Powered by GliaStudio
- Đề lại kể về vụ án của Thị Hến.
- Tri huyện và đề lại xét xử: Ốc, Nghêu, lí trưởng bị phạt tù, phạt đòn, phạt tiền còn Trùm Sò và Thị Hến thì đang trong quá trình xem xét.
- Lính lệ gọi các bên vào huyện đường để hầu.
Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Lời giải
Những lời thoại:
- Vụ ấy à? Ý thầy thế nào? Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được. (tri huyện)
- Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã… thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả. (đề lại)
- Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu… (tri huyện)
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. (tri huyện)
- Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này đấy. (lính lệ A)
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Lời giải
- Vì họ đều chung một giuộc, là những kẻ tham lam, dùng quyền để ăn tiền của dân chúng.
- Sự nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật cho thấy rằng đây không phải là lần đầu diễn, mà đã rất nhiều lần mới có thể phản ứng nhịp nhàng, ăn khớp với nhau như vậy. Những kẻ làm quan tham lam ăn tiền của dân chúng một cách trắng trợn và hả hê.
Câu 4 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
Lời giải
Thái độ và cách nhìn nhận của người dân: Không bằng lòng. Bởi huyện đường vốn là chốn anh minh, xét xử cái đúng, trừng phạt cái sai. Vậy mà, ngay cả người đứng ra xét xử lại là kẻ tham quan, ham tiền, không chắc rằng, người dân sẽ được xử đúng. Cửa quan là chốn không anh minh như họ nghĩ.
Câu 5 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
Lời giải
- Nhân vật tri huyện hiện lên là kẻ có quyền uy nhưng là kẻ tham lam, ăn tiền của dân một cách trắng trợn, là kẻ mê gái.
- Lời giới thiệu của tri huyện với nhiều từ ẩn dụ, có mục đích phô trương, khoe lợi lộc của mình cho người dân khiếp sợ. Còn những lời tự giới thiệu thường gặp trong cuộc osonsg thì dùng từ ngữ dân dã, quen thuộc, dễ hiểu.
Câu 6 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
Lời giải
Lưu ý về diễn xuất:
- Cử chỉ, tác phong, điệu bộ.
- Biểu cảm gương mặt.
- Thể hiện được cái con người, bản chất xấu xa của những tên quan tham lam, đê hèn.
Vì tuồng là biểu diễn sân khấu cho khán giả xem. Nếu không thể hiện được những điều này thì người xem sẽ gặp khó khăn trong việc hiểu được tính cách nhân vật.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.
Lời giải
Tiếng cười châm biếm trong đoạn trích là tiếng cười về thói tham lam của một bộ phận quan lại vô đạo đức trong xã hội xưa. Đó là thực tế từng có trong quá khứ. Những tưởng xử kiện sẽ lấy lại được công bằng, quan sẽ anh minh nhưng không. Quan tham, ăn tiền hối lộ của dân, xử án theo đồng tiền đáng khinh bỉ và rẻ mạt. Đó là những người không xứng để làm quan của dân. Một sự lên án của vợ tuồng này đối với xã hội xưa. Và không chỉ ở xã hội xưa mà đến hôm nay, thực tế, vẫn tồn tại không ít một số người có chức quyền ăn chặn tiền dân, tham nhũng đáng chê trách. Quả thực, họ đã phụ lòng dân, phụ sự tín nhiệm của dân và làm mất hình ảnh tốt về nhà nước trong suy nghĩ của nhân dân.

Bài soạn "Huyện đường" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
1. Cách bài trí nơi huyện đường – những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu.
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy cách bài trí nơi huyện đường:
- Trên tường chính giữa là bức hoành phi đề hai chữ “huyện đường”, hai bên hai câu đối, bên cạnh câu đối là cửa vào nhà trong
- Bàn giấy của tri huyện để chính giữa, trên có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bàn của đề lại cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
2. Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng.
Trả lời:
Nhân vật tự giới thiệu chức vụ, vị trí của mình cùng những đặc điểm khác, tuy nhiên cách giới thiệu có phần hơi khoa trương, thị uy và hống hách.
3. Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình.
Trả lời:
Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình.
4. Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại.
Trả lời:
Sau khi tri huyện muốn moi tiền từ Sò, xử Nghêu và Ốc, đề lại lại đưa ra ý kiến phải xử cả Sò và Hến -> cho thấy rõ bản chất tham lam của chúng, đều là những kẻ muốn đục khoét tiền của người khác chứ không hề có ý định xử kiện công bằng.
5. Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
Trả lời:
Theo em, sau câu nói của lính lệ A, ông Trùm Sò và thị Hến sẽ đút lót tiền cho hắn và cùng nhau vào huyện đường để mong được tri huyện xử kiện.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
=> Xem hướng dẫn giải
Các sự việc chính trong đoạn trích:
- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình
- Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến
- Sau một hồi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét
- Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu.
Câu 2: Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
=> Xem hướng dẫn giải
Những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường là:
- Vụ ấy à? Ý thầy thế nào? Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được.
- Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã… thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu…
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được
Câu 3: Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
=> Xem hướng dẫn giải
- Tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau vì chúng là những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ đút lót của dân chúng khi xử kiện.
- Dựa vào cách nói chuyện có thể thấy hành vi xấu xa này của chúng đã xảy ra thường xuyên và lặp lại nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru:
+ Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã”
+ Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”
+ Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt với cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm”
Câu 4: Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
=> Xem hướng dẫn giải
Người dân xưa đối với chốn “cửa quan” vừa sợ sệt lại vừa đáng thương. Họ là những con người thấp cổ bé họng nên không biết dựa dẫm vào đâu, chỉ có thể đến cửa quan kêu oan, nhưng chính họ cũng không biết rằng, cửa quan chưa chắc đã là nơi giúp họ lấy lại công bằng. Lời lẽ của lí trưởng và trùm sò khi được lính lệ gọi vào đầy vẻ khúm núm: “Vâng, tôi biết anh tử tế lắm, chúng ta với nhau rồi”; “Vâng, tôi xin hậu tạ, anh cứ giúp đỡ cho”.
Câu 5: Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
=> Xem hướng dẫn giải
- Trong phần nói lối, tri huyện tự giới thiệu mình là tri huyện – người có vị trí, uy thế lớn chốn cửa quan, có nhiều lợi lộc, có nhiều kinh nghiệm, từng trải trên chốn quan trường, xử kiện “được thua tự đồng tiền”, nếu người dân nào không nể sợ sẽ bị hắn bắt giam vào nhà lao.
=> Lời giới thiệu này cho thấy hắn là một tên quan tham nhũng, thiếu liêm khiết, quen dùng quyền uy của mình đề ăn hối lộ, đút lót của dân chúng. Ngoài ra còn là kẻ háo sắc, ngu dốt và tự phụ.
- Lời giới thiệu của tri huyện dùng nhiều hình ảnh ẩn ý, cách nói ẩn dụ, ngoài giới thiệu bản thân còn nhằm mục đích khoe quyền thế, ra oai với thiên hạ. Lời giới thiệu thường gặp trong đời sống tự nhiên và dễ hiểu, dễ nhớ và dùng nhiều từ ngữ phổ thông hơn lời giới thiệu của tuồng.
Câu 6: Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
=> Xem hướng dẫn giải
Theo em, đối với vở tuồng Huyện đường, diễn viên nên lưu ý một số điểm sau về diễn xuất:
- Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ rang, dứt khoát
- Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác như tiếng trống, kèn, nhạc
- Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật
- Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.
=> Xem hướng dẫn giải
Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc.

Bài soạn "Huyện đường" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
I. Tìm hiểu tác phẩm Huyện đường
- Thể loại: Tuồng
- Nghêu, Sò, Ốc, Hến thuộc loại tuồng đồ (tuồng hài), châm biếm sâu sắc nhiều thói tật trong xã hội và lật tẩy bộ mặt xấu xa của một số kẻ thuộc bộ máy cai trị ở địa phương trong xã hội xưa.
- Đây là tác phẩm tiêu biểu nhất trong di sản tuồng truyền thống và là vở tuồng đồ thuộc loại đặc sắc nhất.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Văn bản Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Kỳ chỉnh lí (1957) gồm có tất cả 3 hồi. Đoạn trích Huyện đường thuộc cảnh I của hồi thứ II, thể hiện cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc với nhau về cách nhũng nhiễu người kêu kiện.
- Tích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến có một số dị bản, kể khác nhau ở một vài chỗ, trong đó có tình tiết đánh ghen ở cuối vở.
- Tóm tắt:
Văn bản kể lại thời gian trước khi vào xử án vụ trộm, tri huyện và đề lại bàn bạc nhau xử thế nào cho có lợi, có thể ăn được tiền.
- Bố cục: Chia đoạn trích thành 2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “Vào ra cũng phải chuyên cần”: Tri huyện tự bạch
- Phần 2: Còn lại: Đề lại và tri huyện tính toán, bày mưu để có thể lấy được tiền từ vụ xét xử
- Giá trị nội dung:
- Lên án tố cáo sự mục ruỗng, thối nát nơi quan trường phong kiến.
- Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ châm biếm đả kích, gấy cười.
- Tiếng cười trào phúng, mỉa mai.
II. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Huyện đường
- Khung cảnh nơi quan trường
- Trên tường là bức hoành phi đề hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có hai câu đối. Bên cạnh câu đối phía trái có cửa vào nhà trong
- Một chiếc bàn to để chính giữa. Trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bên trái, bàn giấy của viên đề lại để xây mặt ra khán giả phía phải của sân khấu, trên bàn cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
- Các nhân vật quan Tri huyện, Đề lại, Lính lệ
* Tri huyện
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền.
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò.
* Đề lại
- Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy gì mà không xử Sò với Hến được.
* Lính lệ
- Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi lẩm bẩm mãi quan mưới chịu xử vụ này đấy.
→ Ta thấy sự tương đồng về bản chấn, thủ đoạn bẩn thỉu, đê tiện giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- HS tự trả lời
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- HS tự trả lời
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
- Cách bài trí nơi huyện đường - những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu.
- Trên tường là bức hoành phi đề hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có hai câu đối. Bên cạnh câu đối phía trái có cửa vào nhà trong
- Một chiếc bàn to để chính giữa. Trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bên trái, bàn giấy của viên đề lại để xây mặt ra khán giả phía phải của sân khấu, trên bàn cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
- Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng.
- Nhân vật tự bạch để tự giới thiệu mình
- Chú ý sự hễ hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình
Những lời thoại bộc lộ mưu mô của tri huyện:
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừng giới năm mươi quan tiền.
- Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại
- Đoạn hội thoại kẻ tung người hứng của tri huyện và đề lại từ “vụ ấy à?” đến “thầy hiểu chứ?”
- Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
- Trên sân khấu sẽ diễn ra vụ xử án của tri huyện với Nghêu, Sò, Ốc, Hến
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản kể lại thời gian trước khi vào xử án vụ trộm, tri huyện và đề lại bàn bạc nhau xử thế nào cho có lợi, có thể ăn được tiền.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Tri huyện tự bạch
- Đề lại và tri huyện tính toán, bày mưu để có thể lấy được tiền từ vụ xét xử
- Tri huyện cho gọi bên nguyên, bên bị, nhân chứng vụ Nguyễn Sò vào
- Lính lệ tranh thủ kiếm lợi từ những người đến xét xử
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Trả lời:
Tri huyện
Đề lại
Lính lệ
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừng giới năm mươi quan tiền.
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò.
- Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy gì mà không xử Sò với Hến được.
- Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi lẩm bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này đấy.
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Vì tri huyện và đề lại đều có ý đồ và mục đích như nhau, cùng bàn bạc với nhau để làm sao chuộc lợi chứ không cần xét đúng hay sai
- Khi đề lại hỏi về việc xét xử vụ trộm thì tri huyện lập tức nghĩ ngay tới việc nhũng nhiễu những người kêu kiện, cụ thể là biết Sò giàu nên quyết định sẽ moi tiền từ chỗ của Sò và nói dối là để tra cứu. Đề lại và tri huyện giải quyết vụ trộm bằng cách ai có tiền thì sẽ phạt tiền còn kẻ “đầu trọc” thì phạt tù hoặc đánh. Hơn thế nữa, tri huyện còn quyết định xử Sò và Hến sau để dễ bề chuộc lợi.
Câu 4 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Người Việt xưa không coi chốn công đường là nơi đòi lại công bằng, mà là nơi đục khoét của bọn quan lại nhũng nhiễu, chuyên vơ vét của người dân
- Ở chốn công đường trang nghiệm lại xảy ra sự trái ngược hài hước châm biếm khi người nhiều tiền thì được vô tội còn không có tiền sẽ bị phạt
- Đoạn trích vừa là lên án sự thật đổ đốn của quan lại, vừa là tiếng cười châm biếm cho chế độ thống trị thời phong kiến.
Câu 5 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Trong lời giới thiệu của tri huyện có nhắc tới chức vụ, quyền uy, thậm chí cả những thói hư tật xấu, cách phân xử vô lí dựa vào đồng tiền để phân định. Từ đó ta thấy được con người nhu nhược, bỉ ổi của tri huyện, chuyên tham nhũng đút lót của nhân dân.
- Trong lời giới thiệu hàng ngày, người ta thường giới thiệu những ưu điểm, đặc điểm nổi trội để gây ấn tượng với đối phương. Trong tuồng, nhân vật giới thiệu tất cả chức vụ, tính cách, phẩm chất tốt hay xấu.
Câu 6 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, ngoài lời thoại, động tác biểu cảm trên gương mặt của diễn viên, em sẽ lưu ý giọng điệu khi nói của nhân vật. Bởi mỗi một nhân vật có giọng điệu đặc trưng khác nhau, qua giọng điệu có thế biết đâu là nhân vật ngay thẳng, đâu là nhân vật lệch. Giọng điệu cũng góp phần trong việc thể hiện nội dung của thoại.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.

Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .