Top 6 Bài soạn "Huyện Trìa xử án" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

Đoạn trích “Huyện Trìa xử án” được trích trong vở tuồng nổi tiếng “Ngao, Sò, Ốc, Hến”. Với nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật với những tính cách đa dạng thể hiện được mọi...xem thêm ...
Bài soạn "Huyện Trìa xử án" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Nội dung chính
Đoạn trích kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, xoay quanh cuộc kiện tụng liên quan đến vụ kiện giữa Thị Hến và vợ chồng Trùm Sò.
Trước khi đọc
Bạn biết gì về các con vật nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,... là tên những con vật sống ở vùng ven biển.
- Khi tên các con vật được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học sẽ mang đến những điều mới lạ, hấp dẫn cho người đọc và đậm chất văn học dân gian.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật quan huyện trong lời tự xưng danh luôn tỏ ý tự mãn về bản thân, tự đắc ở ngoài nhưng lại chán cảnh nhà mình.
Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần 2.
Lời giải chi tiết:
Mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời danh xưng của nhân vật này: xử kiện chỉ vì muốn được nhiều tiền của, những ai đút lót càng nhiều càng được quan xử thắng.
Câu 3 (trang 121, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn tuồng trong phần Dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Theo em, những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, có thể sẽ không được Huyền Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử vì thái độ của hai người họ khá thờ ơ.
Câu 4 (trang 122, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thuộc phần 4 (Theo dõi)
Lời giải chi tiết:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và là lời độc thoại của Đề Hầu.
Câu 5 (trang 122, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thuộc phần 5 (Suy luận)
Lời giải chi tiết:
Lời phán quyết này của Huyện Trìa chưa thực sự dựa trên sự thật mà hầu hết xét xử theo cảm tính. Dường như, cách xử của Huyện Trìa nghiêng hoàn toàn về Thị Hến, tìm cách để bảo vệ Thị Hến và mọi lỗi lầm đều hướng về vợ chồng Trùm Sò.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
...
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những đặc điểm ngôn ngữ được nêu ra ở đề bài.
Lời giải chi tiết:
a.
* Đối thoại:
- ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua/ Bắt tới chốn huyện nha,/ Xin ngài ra xử đoán.
- HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai,/ Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai đàng của nói có, vọ nói không
- THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét phận hèn/ Phụ mẫu dân quyền quý ấy bề trên/ Ti tiện nữ đơn cô là phận dưới.
* Độc thoại:
- ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú lang/ Huếch với mục ắt râu trụi lủi.
* Bàng thoại:
HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả.
* Lời chỉ dẫn sân khấu: Hạ.
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất trong văn bản vì đây là một phiên xử án và thẩm quyền thuộc về Huyện Trìa.
Dấu hiệu cho thấy trong lời thoại của nhân vật trong văn bản mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần:
Đoạn: Nộ hát tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm mai thong thả...
=> Đây là đoạn thuộc lời thoại của nhân vật Huyện Trìa và được gieo vần “a”. Đây là một trong những đặc điểm của thể loại thơ.
Trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn vì đó như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao và phù hợp với đặc điểm của tuồng.
Câu 2 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những đoạn nói về mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa.
Lời giải chi tiết:
- Trước phiên tòa: Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Đề Hầu
+ Dẫn chứng: Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét.
=> Huyện Trìa đã biết được tính cách của Đề hầu từ trước: một người hay nói bật, điêu toa, không có thiện cảm.
- Trong phiên tòa: Huyện Trìa và Thị Hến.
+ Trước đây, hai người này chỉ ở mối quan hệ bề trên kẻ dưới.
+ Khi phiên tòa diễn ra: Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa.
=> Huyện Trìa dường như đã mềm lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị, phân xử thắng cho nàng.
Câu 3 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Chú ý lời thoại của nhân vật Huyện Trìa khi tự xưng danh và khi xử án.
Lời giải chi tiết:
Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, có thể thấy ông ta là người tự cao, luôn cho mình tài giỏi (Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta:/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả); ham bổng lộc, hư vinh (Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng); xét xử không công bằng nhưng lại là một người sợ vợ (Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en).
Câu 4 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý cách tác giả xây dựng từng nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Sau khi đọc văn bản, có thể thấy tác giả hầu hết tỏ thái độ mỉa mai, châm biếm trước những thói hư tật xấu, cách cư xử giữa các nhân vật.
Câu 5 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những dấu hiệu cho thấy văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.
Lời giải chi tiết:
- Đề tài: những câu chuyện trong đời sống thường nhật của nhân dân, phê phán những thói hư tật cấu trong xã hội phong kiến thời xưa, đặc biệt là sự bất công trong vấn đề xử án của quan lại.
- Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống thường nhật của con người trong xã hội xưa.
- Theo em, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ những câu chuyện dân gian mà nhân dân truyền đạt lại.
- Văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng bởi:
+ Văn bản này được trích trong một vở tuồng (tuồng là thể loại thuộc văn học dân gian) nên có tính chất truyền miệng.
+ Văn bản trên không có tên tác giả cụ thể.
+ Văn bản xuất hiện nhiều dị bản ở mỗi vở diễn khác nhau.
Câu 6 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn cuối, phần đưa ra kết quả trong phiên toà.
Lời giải chi tiết:
Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, có thể thấy rằng kết quả mà Huyện Trìa đưa ra không công bằng với tất cả mà có phần thiên vị cho Thị Hến. Bởi nếu như có sự công bằng thì vợ chồng Trùm Sò không phải than thở khi nghe quyết định của phiên tòa.
Câu 7 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản.
- Tự rút ta bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Từ việc đọc hiểu văn bản trên, một số lưu ý em rút ra được trong việc đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng và văn bản kịch nói chung:
- Cần đọc kĩ từ 2-3 lần.
- Chú ý những từ ngữ, hình ảnh đặc biệt trong câu thoại của từng nhân vật.
- Xác định được đề tài, cảm hứng chủ đạo của văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm.


Bài soạn "Huyện Trìa xử án" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
I. Tác giả văn bản Huyện Trìa xử án
- Khuyết danh
II. Tìm hiểu tác phẩm Huyện Trìa xử án
Thể loại:
- Tuồng hài: tuồng là một loại hình sân khấu truyền thống của dân tộc, ra đời từ xa xưa, do các tác giả dân gian sáng tác và được lưu truyền tới ngày nay.
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Đoạn trích “Huyện Trìa xử án” được trích trong vở tuồng nổi tiếng “Ngao, Sò, Ốc, Hến”
Phương thức biểu đạt : tự sự
Tóm tắt:
Vợ chồng trùm sò bị mất đồ quý, nghi ngờ thị Hến ăn cắp đồ của gia đình mình nên quyết định kiện thị Hến ra quan trên xử phạt. Quan trên ở đây là huyện Trìa, một tên quan ham mê tiền bạc đút lót và sắc đẹp. Không ngờ, huyện Trìa lại say mê trước vẻ đẹp của thị Hến nên phán xử cho nàng vô tội cho dù sự việc chưa được nghiên cứu kĩ. Vợ chồng Trùm Sò đành phải ra về trong cay cú.
Bố cục:
- Từ đầu ... bày thiệt nào: giới thiệu nhân vật huyện Trìa và tính cách của hắn
- Còn lại: Cuộc xử án của Huyện Trìa với mâu thuẫn giữa Thị Hến và Trùm sò
Giá trị nội dung:
- Miêu tả chân dung nhân vật huyện Trìa với đầy đủ những tính cách xấu của quan trên
Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật với những tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội đương thời
- Tình huống tuồng đắt giá giúp các nhân vật bộc lộ hết bản chất
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Huyện Trìa xử án
Nhân vật huyện Trìa
- “Tri huyện Trìa là mỗ
Nội hạt tiếng khen khen ra
Cầm Đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm nay thông thả”
=> Giới thiếu nhân vật huyện Trìa giữ chứ quan nội hạt. Hắn ta có thú vui hoa nguyệt, giữ chức vụ phán xử nhưng ngày ngày rảnh rỗi, không có việc gì làm.
- “Hễ đi mỗ cả tiếng run en
Ngồi lại đó tấc lòng buồn bực”
=> Run en là lớn tiếng làm người ta sợ. Nhân vật huyện Trìa thích ra oai, thích dọa nạt những người dân thường vô tội. Ngồi một chỗ cũng khiến lão buồn bực nên hay đi đe dọa người khác.
- “Quan ở trên dù cú hay cò
Đồ hành khiển nhiều mâm cũng đặng”
=> Hành khiển là đồ đút lót cho các quan. Ngã quan huyện Trìa này còn có thói quen nhận đồ đút lót của người dân bao nhiêu cũng được.
- “Em phải năng lên hầu quan
Thời ai dám nói vu họa”
=> Cách nhân vật huyện Trìa nói chuyện với Thị Hến thể hiện rõ bản chất tà dâm, đam mê sắc đẹp của Thị Hến nên đã nhắc khéo Thị Hến lên hầu mình ắt sự việc mới được hoàn thành
=> Tri huyện là một tay ham mê sắc ham mê hư danh, nên đã xử kiện cho Thị Hến thắng vụ kiện cũng chỉ vì nhan sắc của nàng.
Nhân vật Thị Hến
- Mặc dù không miêu tả ngoại hình nhân vật Thị Hến nhưng quá cách tác giả để huyện Trìa si mê nàng có thể cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật này.
=> Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết. Một kết quả không hề có sự công bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê, cảm tính, tự ý quyết định
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn biết gì về các con vật như nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Trả lời:
- Những con vật gần gũi, quen thuộc.
- Đặt tên cho các nhân vật như vậy mang đặc trưng của truyện dân gian
* Đọc văn bản
- Theo dõi: Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
- Theo dõi: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh cảu nhân vật này
- Dự đoán: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Trả lời:
Có thể thấy là không vì thái độ của Huyện Trìa và Đề Hầu rất thờ ơ
Theo dõi: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Trả lời:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và đây là lời Đề Hầu tự nói với mình
Suy luận: Lời phán quyết này ủa Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Trả lời:
Lời phán quyết hoàn toàn đự vào cảm tính cảu Huyện Trìa, dựa vào việc ông ta muốn bênh vực Thị Hến. Điều này chỉ mang lại lợi ích cho Thị Hến còn vợ chồng Trùm Sò coi như không được gì
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản nói về chuyện Huyện Trìa xử án, tình huống đầy hài kịch thể hiện sự bất công trong xã hội. Vở kịch mang ý trào phúng.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
ĐỀ HẦU: (- Dạ! thưa quan bọn này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa.
...
Trả lời:
a.
- Đối thoại:
Đề Hầu : Bắt tới chốn huyện nha,
Xin ngài ra xử đoán..
Huyện Trìa: Thôi ,đây đã biết
Lựa đó phải thưa..
- Độc thoại:
Đế Hầu : -Mụ đà nên tệ
Ông Huyện cũng xằng,
Phen này ông bày mặt thú lang
Huếch với mụ ắt râu trụi lủi
- Bàng thoại: Tri huyện Trìa là mỗ/nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất vì đây là trong phiên xử án, thuộc bổn phận của Huyện Trìa
Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần
''Nội hạt tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra/
Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Đây là gieo vần ''a''. Cách gieo vần đặc trưng trong thơ ca
Đây như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Trả lời:
+ Huyện Trìa và Đề Hầu : Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét
Từ trước, Hyện Trìa đã biết được tính cách của Đề Hầu: hay nói bậy, điêu toa, đáng ghét và đáng ngờ
+ Huyện Trìa và Thị Hến: trước đó chỉ là phận bề trên kẻ dưới nhưng rồi:''Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa''
Huyện Trìa trong phiên tòa đã mủi lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Trả lời:
Từ những lời bàng thoại, đối thọai của Huyện Trì ta có thể thấy ông ta là một người ham hư vinh '' Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng''. Không chỉ thế còn là một kẻ tự cao ''Cao tài tật túc/Tiên đắc hữu tiền'' nhưng đồng thời cũng sợ vợ ''Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en''
Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn có nhân xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Trả lời:
Trong cả đoạn trích, tác giả như bày tỏ sư mỉa mai, châm biếm đối với từng hân vật trong từng lời thoại.Ai cũng là có khuyết điểm, mưu tính, bày kế và có tham vọng. Vú dụ như khi nói về Huyện Trìa, tác giả đã xây dựng hăn là một tên quan yếu kém nhưng ham tiền và sắc. tự cao tự đại
Câu 5 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền thống.
Trả lời:
+ Đề tài là những câu chuyện trong cuộc sống đời thường của nhân dân, mang tính đả kích châm biếm những nhân vật có thói hư tật xấu thời phong kiến. Ở đây chính là lấy từ hình ảnh những quan lại không liêm chính ngày xưa xử án
+ Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống của con người trong xã hội phong kiến tiểu nông
+ Tích truyện của Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ dân gian truyền miệng
+ Văn bản Huyện Trìa xử án ( trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc,Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng vì nó có nhiều dị bản khác nhau. Hơn nữa, đoạn tích được trích từ một vở tuồng đồ- thường được xây dựng, lưu truyền dưới dạng truyền miệng
Câu 6 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Trả lời:
Kết quả của phiên tòa khá nực cười với kiểu xét xử của Huyện Trìa: Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết. Một kết quả không hề có sự công bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê, cảm tính, tự ý quyết định
Câu 7 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Trả lời:
- Xác định được đề tài, nội dung chính của văn bản
- Xác định các nhân vật, những lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm đến
- Xác định được thể loại văn bản


Bài soạn "Huyện Trìa xử án" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
I. Tác giả
- Khuyết danh
II. Tác phẩm Huyện Trìa xử án
Thể loại: Tuồng hài
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Đoạn trích “Huyện Trìa xử án” được trích trong vở tuồng nổ tiếng “Ngao, Sò, Ốc, Hến”
Phương thức biểu đạt: Tự sự
Tóm tắt tác phẩm Huyện Trìa xử án
Vợ chồng trùm sò kiện thị Hến lên quan trên vì nghi ngờ ăn cắp đồ của gia đình mình. Tuy nhiên huyện Trìa quan xử án lại là tên quan mê tiền bạc, sắc đẹp, nên thị Hến đã thắng kiện.
Bố cục tác phẩm Huyện Trìa xử án
- Từ đầu ... bày thiệt nào: Nhân vật huyện Trìa
- Còn lại: Quá trình xử án
Giá trị nội dung tác phẩm Huyện Trìa xử án
- Phơi bày bộ mặt xấu xa của tên quan huyện Trìa
Giá trị nghệ thuật tác phẩm Huyện Trìa xử án
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc.
- Tình huống độc đáo
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Huyện Trìa xử án
Nhân vật huyện Trìa
- “Tri huyện Trìa là mỗ
Nội hạt tiếng khen khen ra
Cầm Đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm nay thông thả”
- “Hễ đi mỗ cả tiếng run en
Ngồi lại đó tấc lòng buồn bực”
- “Quan ở trên dù cú hay cò
Đồ hành khiển nhiều mâm cũng đặng”
- “Em phải năng lên hầu quan
Thời ai dám nói vu họa”
à Từ những lời bàng thoại, đối thọai của Huyện Trì ta có thể thấy ông ta là một người ham hư vinh '' Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng''. Không chỉ thế còn là một kẻ tự cao ''Cao tài tật túc/Tiên đắc hữu tiền'' nhưng đồng thời cũng sợ vợ ''Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en''
Kết quả phiên tòa
- Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất.
- Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết.
Trước khi đọc
Bạn biết gì về các con vật nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Gợi ý:
Các con vật trên đều khá nhỏ bé, sống ở dưới nước. Tên các con vật này được đặt cho các nhân vật trong tác phẩm văn học tạo ra sự gần gũi, nhưng cũng gây tò mò, hứng thú cho người đọc.
Đọc văn bản
Câu 1. Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đế Hầu chú ý xét xử không?
Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo không được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý.
Câu 2. Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Đề Hầu nói về Huyện Trìa, tự nói với chính mình.
Câu 3. Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Lời phán quyết này của Huyện Trìa không dựa trên sự thật và không mang lại công bằng cho các bên.
Sau khi đọc
Câu 1. Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện yêu cầu dưới đây:
ĐỀ HẦU: (- Dạ, thưa quan bọn này!)
...
HUYỆN TRÌA:
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
Gợi ý:
a.
- Đối thoại:
Huyện Trìa: Này, Thị Hến!...
Thị Hến: (-Dạ!)
- Độc thoại:
Đề Hầu: - Mụ đà nên tệ
Ông Huyện cũng xằng,
Phen này ông bày mặt thú lang
Huếch với mụ ắt râu trụi lủi
- Bàng thoại:
Huyện Trìa: - Tri huyện Trìa là mỗ
Nội hạt tiếng khen khen ta
b.
- Nhân vật: Huyện Trìa
- Nguyên nhân: Vì đây là một vụ xử án.
Vần chân được sử dụng:
Nội hạt tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm mai thong thả
Đây là đoạn chuyển lời trong tuồng.
Câu 2. Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
- Huyện Trìa và Thị Hến:
- Trước phiên tòa: Quan xử kiện - Người bị kiện
- Sau phiên tòa: Không có mâu thuẫn, Huyện Trìa mủi lòng trước Thị Hến.
- Trùm Sò - Thị Hến:
- Trước phiên tòa: Người kiện - Người bị kiện
- Sau phiên tòa: Thị Hến lại thắng kiện
Câu 3. Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật có trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Huyện Trìa là một con người tự kiêu, ham hư vinh.
Câu 4. Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án ?
Tác giả bày tỏ thái độ mỉa mai, châm biếm với các nhân vật trong tác phẩm.
Câu 5. Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ đâu ? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.
- Đề tài: Thói hư tật xấu trong xã hội xưa
- Cảm hứng chủ đạo: Phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội xưa.
- Tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến: Truyền miệng trong dân gian.
- Căn cứ: Nhiều dị bản, không có tác giả…
Câu 6. Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Phiên tòa diễn ra không công bằng, kết quả có phần ưu ái cho Thị Hến.
Câu 7. Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Chúng ta cần lưu ý: Xác định đề tài; Phân tích lời thoại…


Bài soạn "Huyện Trìa xử án" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này
Câu 2: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh của nhân vật này
Câu 3: Những điều Trùm Sò ( kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đế Hầu chú ý xét xử không ?
Trả lời:
Có thể thấy là không vì thái độ của Huyện Trìa và Đề Hầu rất thờ ơ
Câu 4: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai ,với ai ?
Trả lời:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và đây là lời Đề Hầu tự nói với mình
Câu 5: Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến ?
Trả lời:
Lời phán quyết hoàn toàn đự vào cảm tính cảu Huyện Trìa, dựa vào việc ông ta muốn bênh vực Thị Hến. Điều này chỉ mang lại lợi ích cho Thị Hến còn vợ chồng Trùm Sò coi như không được gì
B. Bài tập và hướng dẫn giải
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện yêu cầu dưới đây
Nêu ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu
Cho biết nhân vật nào có số lượt lời nhiều nhất, giải thích lí do
c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần
d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ:
ĐỀ HẦU;(-Dạ! thưa quan bọn này)
...
HUYỆN TRÌA:
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
=> Xem hướng dẫn giải
a.
- Đối thoại:
Đề Hầu : Bắt tới chốn huyện nha,
Xin ngài ra xử đoán..
Huyện Trìa: Thôi ,đây đã biết
Lựa đó phải thưa..
- Độc thoại:
Đế Hầu : -Mụ đà nên tệ
Ông Huyện cũng xằng,
Phen này ông bày mặt thú lang
Huếch với mụ ắt râu trụi lủi
- Bàng thoại: Tri huyện Trìa là mỗ/nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất vì đây là trong phiên xử án, thuộc bổn phận của Huyện Trìa
Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần
''Nội hạt tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra/
Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Đây là gieo vần ''a''. Cách gieo vần đặc trưng trong thơ ca
Đây như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao
Câu 2: Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó
=> Xem hướng dẫn giải
Huyện Trìa và Đề Hầu : Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét
Từ trước, Hyện Trìa đã biết được tính cách của Đề Hầu: hay nói bậy, điêu toa, đáng ghét và đáng ngờ
- Huyện Trìa và Thị Hến: trước đó chỉ là phận bề trên kẻ dưới nhưng rồi:''Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa''
Huyện Trìa trong phiên tòa đã mủi lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị
Câu 3 : Từ lời xưng danh ( bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật có trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này=> Xem hướng dẫn giải
Câu 4: Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án ?
=> Xem hướng dẫn giải
Trong cả đoạn trích, tác giả như bày tỏ sư mỉa mai, châm biếm đối với từng hân vật trong từng lời thoại.Ai cũng là có khuyết điểm, mưu tính, bày kế và có tham vọng. Vú dụ như khi nói về Huyện Trìa, tác giả đã xây dựng hăn là một tên quan yếu kém nhưng ham tiền và sắc. tự cao tự đại
Câu 5: Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ đâu ? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án ( trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc,Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng
=> Xem hướng dẫn giải
- Đề tài :là những câu chuyện trong cuộc sống đời thường của nhân dân, mang tính đả kích châm biếm những nhân vật có thói hư tật xấu thời phong kiến. Ở đây chính là lấy từ hình ảnh những quan lại không liêm chính ngày xưa xử án
- Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống của con người trong xã hội phong kiến tiểu nông
- Tích truyện của Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ dân gian truyền miệng
- Văn bản Huyện Trìa xử án ( trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc,Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng vì nó có nhiều dị bản khác nhau. Hơn nữa, đoạn tích được trích từ một vở tuồng đồ- thường được xây dựng, lưu truyền dưới dạng truyền miệng
Câu 6 : Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
=> Xem hướng dẫn giải
Kết quả của phiên tòa khá nực cười với kiểu xét xử của Huyện Trìa: Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết. Một kết quả không hề có sự công bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê, cảm tính, tự ý quyết định
Câu 7: Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì ?
=> Xem hướng dẫn giải
- Xác định được đề tài, nội dung chính của văn bản
- Xác định các nhân vật, những lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm đến
- Xác định được thể loại văn bản


Bài soạn "Huyện Trìa xử án" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Xuất xứ
Tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến
- Nghêu, Sò, Ốc, Hến thuộc loại tuồng đồ (tuồng hài), châm biếm sâu sắc nhiều thói hư tật xấu trong xã hội và lật tẩy bộ mặt xấu xa của một số kẻ thuộc bộ máy cai trị ở địa phương trong xã hội xưa.
- Đây là tác phẩm tiêu biểu trong di sản tuồng truyền thống và là vở tuồng đồ thuộc loại đặc sắc nhất
- Tích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến có một số dị bản, kể khác nhau ở một vài chỗ, trong đó có tình tiết đánh ghen cuối vở
- Văn bản Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Ký chỉnh lý (1957) gồm có tất cả ba hồi.
Văn bản Huyện Trìa xử án
- Trích từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến, là lớp XIII của vở tuồng, nhan đề do người biên soạn đặt
- Văn bản in trong Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 12, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, NXB Khoa học xã hội, năm 2000, trang 534 - 538
Thể loại
- Tuồng (hay còn gọi là luông tuồng, hát bộ, hát bội) là một loại hình nhạc kịch thịnh hành tại Việt Nam
- Tuồng mang theo âm hưởng hùng tráng với những tấm gương nhân vật tận trung báo quốc, xả thân vì đại nghĩa, những bài học về lẽ ứng xử của con người giữa cái chung và cái riêng, giữa gia đình và Tổ quốc, chất bi hùng là một đặc trưng thẩm mỹ của nghệ thuật tuồng.
- Có thể nói tuồng là sân khấu của những người anh hùng… Loại hình này khác biệt với cải lương xã hội, cải lương Hồ Quảng (cải lương tuồng cổ), thoại kịch, opera,... là những hình thức diễn xướng sân khấu mới ra đời trễ và được chuộng hơn.
Nội dung chính
Đoạn trích kể lại một cảnh xử án của Trìa ở huyện đường nhưng mê mệt trước nhan sắc của Thị Hến nên đã xử cho thị được tha bổng.
Giá trị nội dung
- Văn bản phơi bày bộ mặt xấu xa thối nát mục rữa của những kẻ quan lại, chức dịch tham ô, nhũng nhiễu dân chúng và đam mê tửu sắc
- Cho thấy những góc khuất đen tối, xấu xa của xã hội với những mặt trái, những điều tiêu cực còn tồn tại chốn cửa quan - nơi mà người ta tìm đến để đòi lại công bằng
- Bộc lộ niềm cảm thông, thương xót cho thân phận của những người dân thấp cổ bé họng
Giá trị nghệ thuật
- Thể hiện được những đặc trưng của tuồng: ngôn ngữ, nhân vật, lời thoại, cử chỉ, hành động
- Nghệ thuật châm biếm hóm hỉnh
- Ngôn từ dễ hiểu, mộc mạc
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Bạn biết gì về các con vật nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Trả lời:
- Nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,... là tên gọi của những con vật sống ở vùng ven biển.
- Em thấy cách đặt tên này rất thú vị, tạo được sự hấp dẫn cho người đọc
* Đọc văn bản:
1.Theo dõi: Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
Trả lời:
- Nhân vật quan huyện trong lời tự xưng danh thể hiện sự tự đắc, tự mãn về bản thân.
2.Theo dõi: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh của nhân vật này.
Trả lời:
- Mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời danh xưng của nhân vật này: vì muốn được nhiều tiền của, vơ vét từ những ai đút lót càng nhiều càng được quan xử thắng, công lí trong mục đích xử kiện là đồng tiền.
3.Dự Đoán: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Trả lời:
- Theo em những điều Trùm Sò khai báo ở đây sẽ không được Huyện Trìa và Đê Hầu chú ý đến vì thái độ của Huyện Trìa và Đề Hầu rất thờ ơ, không quan tâm.
4.Theo dõi: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Trả lời:
- Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và đây là lời Đề Hầu tự nói với mình
5.Suy luận: Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Trả lời:
- Lời phán quyết hoàn toàn dựa vào cảm tính của Huyện Trìa, dựa vào việc ông ta muốn bênh vực Thị Hến.
=> Điều này chỉ mang lại lợi ích cho Thị Hến còn vợ chồng Trùm Sò coi như không được gì
- Nguyên do là vì Huyện Trìa ham hư vinh dục vọng với Thị Hến.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Vợ chồng trùm sò kiện thị Hến lên quan trên vì nghi ngờ ăn cắp đồ của gia đình mình. Tuy nhiên huyện Trìa quan xử án lại là tên quan mê tiền bạc, sắc đẹp, nên thị Hến đã thắng kiện.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
ĐỀ HẦU: (- Dạ! thưa quan bọn này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa.
...
Trả lời:
a.
- Đối thoại:
Đề Hầu : Bắt tới chốn huyện nha,
Xin ngài ra xử đoán..
Huyện Trìa: Thôi ,đây đã biết
Lựa đó phải thưa..
- Độc thoại:
Đế Hầu : -Mụ đà nên tệ
Ông Huyện cũng xằng,
Phen này ông bày mặt thú lang
Huếch với mụ ắt râu trụi lủi
- Bàng thoại: Tri huyện Trìa là mỗ/nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất
- Vì: Huyện Trìa là người cầm cân nảy mực, vừa ba hoa, vừa muốn làm ra vẻ công minh vừa muốn tán tỉnh, lấy lòng Thị Hến, lấn át Đê Hầu, dọa dẫm Trùm Sò,…Huyện Trìa nắm giữ, thích nói gì thì nói, miệng nhà quan có gang có thép,…tác giả dân gian muốn lật tẩu bản chất của y,…Đó có thể là lí do khiến tác giả để nhân vật này nói nhiều nhất, dài nhất.
Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần
''Nội hạt tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra/
Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Đây là gieo vần ''a''. Cách gieo vần đặc trưng trong thơ ca
Đây như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Trả lời:
-Trước phiên tòa, các mâu thuẫn nảy sinh chồng chéo, liên quan đến vụ bắt giữ, kiện tụng:
+ Mâu thuẫn giữa trộm Ốc, Lữ Ngao với vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà
+ Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Thị Hến
- Trong phiên tòa, các mâu thuẫn cũ tiếp tục phát triển:
+ Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Thị Hến
+ Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Đê Hầu
- Đồng thời nảy sinh thêm các mâu thuẫn mới
+ Mâu thuẫn Huyện Trìa với Đê Hầu
+ Mâu thuẫn Huyện Trìa với vợ chồng Trùm Sò.
- Nguyên nhân làm nảy sinh mâu thuẫn mới và trở thành mâu thuẫn chính trong các màn kịch là do Đê Hầu và Huyện Trìa đều mê nhan sắc Thị Hến, đều muốn lấy lòng, ban ơn cho thị và xử ép Trùm Sò.
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Trả lời:
- Lời bàng thoại tự họa cho thấy chân dung của Huyện Trìa; một viên quan sâu mọt với nhiều thói xấu
- Lời độc thoại tự bộc lộ tính cách hách dịch, đố kị của Huyện Trìa trong quan hệ với thuộc cấp (Đê Hầu).
- Lời đối thoại, phán quyết phơi bày lối xưng hô thớ lợ, xử kiện thiên vị, bất minh với động cơ mờ ám của Huyện Trìa
=> Đây là viên quan mang nhiều thói hư tật xấu như háo sức, dại gái, sợ vợ, ham tiền, thích nhàn hạ hưởng thu,…
Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Trả lời:
- Trong cả đoạn trích, tác giả đã bày tỏ sư mỉa mai, châm biếm đối với từng hân vật trong từng lời thoại.
- Ai cũng là có khuyết điểm, mưu tính, bày kế và có tham vọng.
Câu 5 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền thống.
Trả lời:
- Đề tài: Những trò lố ở chốn huyện đường
- Cảm hứng chủ đạo: phê phán, chế giễu cung cách xử án tùy tiện, bất chấp sự thật của những kẻ đại diện cho chính quyền nông thôn như Huyện Trìa, Đê Hầu.
- Nguồn gốc tích truyện: Được xây dựng từ mô – típ truyện kể dân gian
- Phương thức sáng tác, lưu truyền: Truyền miệng, nên có các dị bản
Câu 6 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Trả lời:
Kết quả:
- Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất.
- Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết.
=> Đây là một kết quả không hề có sự công bằng, thể hiện sự vô lương tâm của viên quan.
Câu 7 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Trả lời:
- Đề tài, nội dung chính của văn bản
- Các kiểu nhân vật, những lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại
- Ý nghĩa, quan điểm được thể hiện trong văn bản
- Thể loại của văn bản.

Bài soạn "Huyện Trìa xử án" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
Nội dung chính
Đoạn trích kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, xoay quanh cuộc kiện tụng liên quan đến vụ kiện giữa Thị Hến và vợ chồng Trùm Sò.
Trước khi đọc
Bạn biết gì về các con vật nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa, ... là tên những con vật sống ở vùng ven biển.
- Khi tên các con vật được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học sẽ mang đến những điều mới lạ, hấp dẫn cho người đọc và đậm chất văn học dân gian.
Trong khi đọc Câu 1
Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật quan huyện trong lời tự xưng danh luôn tỏ ý tự mãn về bản thân, tự đắc ở ngoài nhưng lại chán cảnh nhà mình.
Trong khi đọc Câu 2
Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh của nhân vật này.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2.
Lời giải chi tiết:
Mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời danh xưng của nhân vật này: xử kiện chỉ vì muốn được nhiều tiền của, những ai đút lót càng nhiều càng được quan xử thắng.
Trong khi đọc Câu 3
Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyền Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn tuồng trong phần Dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Theo em, những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, có thể sẽ không được Huyền Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử vì thái độ của hai người họ khá thờ ơ
Trong khi đọc Câu 4
Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thuộc phần 4 (Theo dõi)
Lời giải chi tiết:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và là lời độc thoại của Đề Hầu.
Trong khi đọc Câu 5
Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thuộc phần 5 (Suy luận)
Lời giải chi tiết:
Lời phán quyết này của Huyện Trìa chưa thực sự dựa trên sự thật mà hầu hết xét xử theo cảm tính. Dường như, cách xử của Huyện Trìa nghiêng hoàn toàn về Thị Hến, tìm cách để bảo vệ Thị Hến và mọi lỗi lầm đều hướng về vợ chồng Trùm Sò.
Sau khi đọc Câu 1
Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
...
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những đặc điểm ngôn ngữ được nêu ra ở đề bài.
Lời giải chi tiết:
a.
* Đối thoại:
- ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua/ Bắt tới chốn huyện nha,/ Xin ngài ra xử đoán.
- HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai,/ Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai đàng của nói có, vọ nói không
- THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét phận hèn/ Phụ mẫu dân quyền quý ấy bề trên/ Ti tiện nữ đơn cô là phận dưới.
* Độc thoại:
- ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú lang/ Huếch với mục ắt râu trụi lủi.
* Bàng thoại:
HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả.
* Lời chỉ dẫn sân khấu: Hạ.
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất trong văn bản vì đây là một phiên xử án và thẩm quyền thuộc về Huyện Trìa.
Dấu hiệu cho thấy trong lời thoại của nhân vật trong văn bản mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần:
Đoạn: Nộ hát tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm mai thong thả...
=> Đây là đoạn thuộc lời thoại của nhân vật Huyện Trìa và được gieo vần “a”. Đây là một trong những đặc điểm của thể loại thơ.
Trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn vì đó như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao và phù hợp với đặc điểm của tuồng.
Sau khi đọc Câu 2
Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những đoạn nói về mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa.
Lời giải chi tiết:
- Trước phiên tòa: Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Đề Hầu
+ Dẫn chứng: Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét.
=> Huyện Trìa đã biết được tính cách của Đề hầu từ trước: một người hay nói bật, điêu toa, không có thiện cảm.
- Trong phiên tòa: Huyện Trìa và Thị Hến.
+ Trước đây, hai người này chỉ ở mối quan hệ bề trên kẻ dưới.
+ Khi phiên tòa diễn ra: Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa.
=> Huyện Trìa dường như đã mềm lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị, phân xử thắng cho nàng.
Sau khi đọc Câu 3
Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Chú ý lời thoại của nhân vật Huyện Trìa khi tự xưng danh và khi xử án.
Lời giải chi tiết:
Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, có thể thấy ông ta là người tự cao, luôn cho mình tài giỏi (Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta:/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả); ham bổng lộc, hư vinh (Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng); xét xử không công bằng nhưng lại là một người sợ vợ (Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en).
Sau khi đọc Câu 4
Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý cách tác giả xây dựng từng nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Sau khi đọc văn bản, có thể thấy tác giả hầu hết tỏ thái độ mỉa mai, châm biếm trước những thói hư tật xấu, cách cư xử giữa các nhân vật.
Sau khi đọc Câu 5
Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những dấu hiệu cho thấy văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.
Lời giải chi tiết:
- Đề tài: những câu chuyện trong đời sống thường nhật của nhân dân, phê phán những thói hư tật cấu trong xã hội phong kiến thời xưa, đặc biệt là sự bất công trong vấn đề xử án của quan lại.
- Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống thường nhật của con người trong xã hội xưa.
- Theo em, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ những câu chuyện dân gian mà nhân dân truyền đạt lại.
- Văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng bởi:
+ Văn bản này được trích trong một vở tuồng (tuồng là thể loại thuộc văn học dân gian) nên có tính chất truyền miệng.
+ Văn bản trên không có tên tác giả cụ thể.
+ Văn bản xuất hiện nhiều dị bản ở mỗi vở diễn khác nhau.
Sau khi đọc Câu 6
Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn cuối, phần đưa ra kết quả trong phiên toà.
Lời giải chi tiết:
Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, có thể thấy rằng kết quả mà Huyện Trìa đưa ra không công bằng với tất cả mà có phần thiên vị cho Thị Hến. Bởi nếu như có sự công bằng thì vợ chồng Trùm Sò không phải than thở khi nghe quyết định của phiên tòa.
Sau khi đọc Câu 7
Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản.
- Tự rút ta bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Từ việc đọc hiểu văn bản trên, một số lưu ý em rút ra được trong việc đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng và văn bản kịch nói chung:
- Cần đọc kĩ từ 2-3 lần.
- Chú ý những từ ngữ, hình ảnh đặc biệt trong câu thoại của từng nhân vật.
- Xác định được đề tài, cảm hứng chủ đạo của văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm.

Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .