Top 6 Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (Ngữ văn 6 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 phần "Lắng nghe lịch sử nước mình" hay nhất mà Alltop đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để...xem thêm ...
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 1)
Câu 1. Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cẩm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh Gióng)
Câu 2. Tìm từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt (Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Bài làm:
Câu 1.
- Từ đơn: vùng, dậy, một, cái, bỗng, biến, thành, một, mình, cao, hơn, trượng, bước, lên, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy, lên, mình, ngựa
- Từ phức: chú bé, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, vang dội, áo giáp
Câu 2.
- Từ ghép: giã thóc, giần sàng, bắt đầu, dự thi, nồi cơm, cánh cung, dây lưng
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo
Câu 3. Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:
a. ngựa
b. sắt
c. thi
d. áo
Câu 4. Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây
a. nhỏ
b. khoẻ
c. óng
d. dẻo
Câu 5. Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?
Bài làm:
Câu 3. Tạo các từ ghép
Câu 4. Tạo các từ láy
Câu 5. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì chỉ giúp người đọc hình dung được mức độ tham gia hoạt động (ngay lập tức tham gia) của người dự thi, không hình dung được động tác của người dự thi ( nhanh nhẹn và
Câu 6. Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” thì độ “khéo” của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?
Câu 7. Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp
A Thành ngữ B Nghĩa của thành ngữ1. Chết như rạ a. Nhận xét ai làm gì rất nhanh2. Mẹ tròn con vuôngb. Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng3. Cầu được ước thấyc. chết rất nhiều4. Oán nặng thù sâud. Điều mong ước trở thành hiện thực5. Nhanh như cắtđ. Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp
e. Chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp nhưng lại cho mình thông minh, tài giỏi
Bài làm:
Câu 6. Nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” trong câu văn trên thì độ “khéo” sẽ giảm xuống vì từ láy “khéo léo” giúp ta hình dung được sự việc một cách rõ ràng hơn, cho thấy kinh nghiệm và tài năng của các đội thi khi treo những niêu cơm để dự thi.
Câu 7. Có thể ghép như sau: 1c, 2đ, 3d, 4b, 5a
Câu 8. Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”
Câu 9. Tìm thành ngữ có chưa các từ dưới đây
a. nước
b. mật
c. ngựa
d. nhạt
Viết ngắn
Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc xong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm
Bài làm:
Câu 8. Đặt câu: Nghĩa quân Lam Sơn tiến nhanh về phía quân địch, tiêu diệt hết lớp này đến lớp khác, khiến cho chúng chết như rạ.
Câu 9. Tìm các thành ngữ
Viết ngắn
Đoạn văn tham khảo
Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, đã có bao kẻ thù nhăm nhe xâm chiếm bờ cõi. Chúng áp bức đô hộ, khiến cuộc sống của nhân dân ta lầm than khổ cực. Thế nhưng, dân tộc ta chưa bao giờ chịu khuất phục. Những người anh hùng như Thánh Gióng luôn sẵn sàng ra trận để chiến đấu chống lại kẻ thù. Những người chủ tướng như Lê Lợi dù trải qua nhiều thất bại nhưng vẫn quyết tâm, giữ vững ý chí chiến đấu vì độc lập của dân tộc. Không những vậy, cha ông ta đã nằm gai nếm mật, vượt qua mọi gian khổ, cùng nhau đoàn kết, kiên cường chống lại kẻ thù. Điều đó được chứng minh qua chiều dài lịch sử dân tộc, là công sức của cả dân làng góp gạo thổi cơm nuôi Gióng để người anh hùng đủ sức ra trận hay dân quân cùng vượt qua mọi thất bại, cùng chung sức chung lòng chống lại giặc Minh tàn ác. Những vất vả, hi sinh xương máu của thế hệ cha anh để đến ngày nay đất nước ta được độc lập, non sông gấm vóc khiến chúng ta càng thêm trân trọng và tự hào. Vì vậy, thế hệ trẻ hôm nay cần ra sức học tập và phấn đấu để xứng đáng với bề dày truyền thống lịch sử hơn bốn nghìn năm của dân tộc Việt Nam.
- Thành ngữ: nằm gai nếm mật.
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 2)
Câu 1 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cẩm roi, nhảy lên mình ngựa.
(Thánh Gióng)
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về từ đơn, từ phức sau đó đọc kĩ đoạn văn và lọc ra các từ này.
Lời giải chi tiết:
- Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy lên.
- Từ phức: vùng dậy, vươn vai, biến thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, mình ngựa.
Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm các từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.
(Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về từ ghép, từ láy sau đó đọc kĩ đoạn văn và lọc ra các từ này.
Lời giải chi tiết:
- Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giần sàng, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo.
Câu 3 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:
Cho biết nghĩa của từ ghép tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức từ ghép, sau đó tạo ra các từ mới, sử dụng các từ đã cho sẵn.
Lời giải chi tiết:
Tạo ra từ ghép:
=> Nghĩa của các từ ghép tạo ra ở trên đều có phạm vi hẹp hơn so với nghĩa của tiếng gốc.
Câu 4 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây:
Cho biết nghĩa của từ láy mới tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức từ láy, sau đó tạo ra các từ mới, sử dụng các từ đã cho sẵn.
Lời giải chi tiết:
- Tạo ra từ láy:
- Nghĩa của từ ghép tạo ra có phạm vi:
Câu 5 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoát leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ.” Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em thử thay thế từ “nhanh chóng” và đọc lại câu văn xem giá trị biểu đạt của nó thay đổi như thế nào.
Lời giải chi tiết:
Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì người đọc không thể hình dung động tác của người dự thi rõ hơn. Vì từ “thoăn thoắt” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo và tốc độ cực nhanh của người dự thi nên không thể thay thế bằng từ khác được.
Câu 6 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.” Nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em thử thay thế từ “khéo” và đọc lại câu văn xem giá trị biểu đạt của nó thay đổi như thế nào.
Lời giải chi tiết:
Nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ giảm xuống. Vì từ “khéo léo” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo, có nghĩa tăng hơn so với từ “khéo” nên không thể thay thế bằng từ “khéo” được.
Câu 7 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ cột B và ghép với cột A sao cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
1 – c: Chết như rạ: Chết rất nhiều.
2 – đ: Mẹ tròn con vuông: Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.
3 – d: Cầu được ước thấy: Điều mong ước trở thành hiện thực.
4 – b: Oán nặng thù sâu: Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng.
5 – a: Nhanh như cắt: Nhận xét ai làm gì rất nhanh.
Câu 8 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đặt câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ và đặt câu phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Nghĩa quân Lam Sơn với sự đồng sức đồng lòng đã giành chiến thắng vẻ vang ở Chi Lăng khiến quân giặc chết như rạ.
Câu 9 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây:
Phương pháp giải:
Từ các tiếng đã cho, em tìm các thành ngữ chứa các tiếng đó.
Lời giải chi tiết:
Viết ngắn
Viết một đoạn văn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáo ứng hình thức và nội dung.
Lời giải chi tiết:
Lịch sử quốc gia dân tộc Việt Nam từ khi ra đời tới nay là lịch sử dựng nước và giữ nước gắn bó với nhau. Đó là một truyền thống vẻ vang, xiết bao tự hào của chúng em khi được học lại những trang sử oai hùng có trong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm. Tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Thành gióng nhiều năm không biết nói biết cười nhưng bỗng dưng lớn nhanh như thổi chỉ vì nghe tiếng rao cần người giúp nước. Sự tích Hồ Gươm tái hiện lại sự đoàn kết, đồng lòng trước sau như một của nhân dân và nghĩa quân ta trong thời kỳ chống giặc Minh. Tất cả đã thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của cha ông ta và góp phần quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Từ đó khiến em thêm yêu, thêm tự hào và biết ơn sâu sắc đối với các cha ông, đối với Tổ quốc mình.
Chú thích:
Thành ngữ là những phần được in đậm.
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 3)
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy lên.
- Từ phức: vùng dậy, vươn vai, biến thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, mình ngựa.
Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giần sàng, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo.
Câu 3 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Tạo ra từ ghép:
a. Ngựa vằn
b. Sắt thép
c. Thi tài
d. Áo vải
Nghĩa của các từ ghép tạo ra ở trên đều có phạm vi hẹp hơn so với nghĩa của tiếng gốc.
Câu 4 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Tạo ra từ láy:
a. Nhỏ nhắn
b. Khỏe khoắn
c. Óng ả
d. Dẻo dai
- Nghĩa của từ ghép tạo ra có phạm vi:
a. Nhỏ nhắn giảm nghĩa so với nhỏ.
b. Khỏe khoắn tăng nghĩa so với khỏe.
c. Óng ả tăng nghĩa so với óng.
d. Dẻo dai tăng nghĩa so với dẻo.
Câu 5 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì người đọc không thể hình dung động tác của người dự thi rõ hơn. Vì từ “thoăn thoắt” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo và tốc độ cực nhanh của người dự thi nên không thể thay thế bằng từ khác được.
Câu 6 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ giảm xuống. Vì từ “khéo léo” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo, có nghĩa tăng hơn so với từ “khéo” nên không thể thay thế bằng từ “khéo” được.
Câu 7 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
1 – c: Chết như rạ: Chết rất nhiều.
2 – đ: Mẹ tròn con vuông: Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.
3 – d: Cầu được ước thấy: Điều mong ước trở thành hiện thực.
4 – b: Oán nặng thù sâu: Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng.
5 – a: Nhanh như cắt: Nhận xét ai làm gì rất nhanh.
Câu 8 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Nghĩa quân Lam Sơn với sự đồng sức đồng lòng đã giành chiến thắng vẻ vang ở Chi Lăng khiến quân giặc chết như rạ.
Câu 9 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây:
Trả lời:
a. Nước mặn đồng chua
b. Mật ngọt chết ruồi
c. Ngựa quen đường cũ
d. Nhạt như nước ốc
Viết ngắn:
Câu hỏi (trang 29 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Viết một đoạn văn (150-200 chữ) có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
Trả lời:
Lịch sử quốc gia dân tộc Việt Nam từ khi ra đời tới nay là lịch sử dựng nước và giữ nước gắn bó với nhau. Đó là một truyền thống vẻ vang, xiết bao tự hào của chúng em khi được học lại những trang sử oai hùng có trong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm. Tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Thành gióng nhiều năm không biết nói biết cười nhưng bỗng dưng lớn nhanh như thổi chỉ vì nghe tiếng rao cần người giúp nước. Sự tích Hồ Gươm tái hiện lại sự đoàn kết, đồng lòng trước sau như một của nhân dân và nghĩa quân ta trong thời kỳ chống giặc Minh. Tất cả đã thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của cha ông ta và góp phần quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Từ đó khiến em thêm yêu, thêm tự hào và biết ơn sâu sắc đối với các cha ông, đối với Tổ quốc mình.
Chú thích:
Thành ngữ là những phần được in đậm.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt:
Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
- Từ đơn là từ gồm có một tiếng. Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
Ví dụ: học, ăn, nói,...
- Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
Ví dụ: xe đạp, hoa hồng, ăn ở; lung linh, tim tím, véo von,...
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 4)
Tri thức tiếng việt
a.Từ đơn và từ phức ( từ ghép, từ láy)
Từ đơn là từ gồm có một tiếng, từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
- Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
- Ví dụ: Trong câu văn “Chàng hăng hái, gan dạ, không nề nguy hiểm” có:
- Từ đơn: chàng, không, nề.
- Từ phức gồm:
- Từ ghép: gan đạ, nguy hiểm.
- Từ láy: hăng hái.
Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng
Thành ngữ là một tập hợp từ có định, quen dùng. Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cầu tạo nên nó, mã là nghĩa của cả tập hợp từ, thường. có tính hình tượng và biểu cảm.
Ví dụ: Nghĩa của thành ngữ “tay bắt mặt mừng” không đơn giản là nghĩa cộng lại của các từ “tay”, “bất”, “mặt”, “từng” mà là nghĩa của cả tập hợp: sự vốn vã, phân khởi lộ ra bên ngoài của những người gặp nhau.
Câu 1 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cẩm roi, nhảy lên mình ngựa.
(Thánh Gióng)
Hướng dẫn giải:
Xem lại kiến thức về từ đơn, từ phức sau đó đọc kĩ đoạn văn và lọc ra các từ này.
Lời giải:
- Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy lên.
- Từ phức: vùng dậy, vươn vai, biến thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, mình ngựa.
Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm các từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.
(Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Hướng dẫn giải:
Xem lại kiến thức về từ ghép, từ láy sau đó đọc kĩ đoạn văn và lọc ra các từ này.
Lời giải:
- Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giần sàng, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo.
Câu 3 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:
Cho biết nghĩa của từ ghép tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?
Hướng dẫn giải:
Nhớ lại kiến thức từ ghép, sau đó tạo ra các từ mới, sử dụng các từ đã cho sẵn.
Lời giải:
Tạo ra từ ghép:
Nghĩa của các từ ghép tạo ra ở trên đều có phạm vi hẹp hơn so với nghĩa của tiếng gốc.
Câu 4 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây:
Cho biết nghĩa của từ láy mới tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?
Hướng dẫn giải:
Nhớ lại kiến thức từ láy, sau đó tạo ra các từ mới, sử dụng các từ đã cho sẵn.
Lời giải:
- Tạo ra từ láy:
- Nghĩa của từ ghép tạo ra có phạm vi:
Câu 5 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoát leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ.” Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Em thử thay thế từ “nhanh chóng” và đọc lại câu văn xem giá trị biểu đạt của nó thay đổi như thế nào.
Lời giải:
Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì người đọc không thể hình dung động tác của người dự thi rõ hơn. Vì từ “thoăn thoắt” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo và tốc độ cực nhanh của người dự thi nên không thể thay thế bằng từ khác được.
Câu 6 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.” Nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Em thử thay thế từ “khéo” và đọc lại câu văn xem giá trị biểu đạt của nó thay đổi như thế nào.
Lời giải:
Nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ giảm xuống. Vì từ “khéo léo” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo, có nghĩa tăng hơn so với từ “khéo” nên không thể thay thế bằng từ “khéo” được.
Câu 7 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp:
Hướng dẫn giải:
Đọc kĩ cột B và ghép với cột A sao cho phù hợp.
Lời giải:
1 – c: Chết như rạ: Chết rất nhiều.
2 – đ: Mẹ tròn con vuông: Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.
3 – d: Cầu được ước thấy: Điều mong ước trở thành hiện thực.
4 – b: Oán nặng thù sâu: Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng.
5 – a: Nhanh như cắt: Nhận xét ai làm gì rất nhanh.
Câu 8 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đặt câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.
Hướng dẫn giải:
Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ và đặt câu phù hợp.
Lời giải:
Nghĩa quân Lam Sơn với sự đồng sức đồng lòng đã giành chiến thắng vẻ vang ở Chi Lăng khiến quân giặc chết như rạ.
Câu 9 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây:
Hướng dẫn giải:
Từ các tiếng đã cho, em tìm các thành ngữ chứa các tiếng đó.
Lời giải:
Viết ngắn
Viết một đoạn văn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
Hướng dẫn giải:
Viết đoạn văn đáo ứng hình thức và nội dung.
Lời giải:
Lịch sử quốc gia dân tộc Việt Nam từ khi ra đời tới nay là lịch sử dựng nước và giữ nước gắn bó với nhau. Đó là một truyền thống vẻ vang, xiết bao tự hào của chúng em khi được học lại những trang sử oai hùng có trong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm. Tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Thành gióng nhiều năm không biết nói biết cười nhưng bỗng dưng lớn nhanh như thổi chỉ vì nghe tiếng rao cần người giúp nước. Sự tích Hồ Gươm tái hiện lại sự đoàn kết, đồng lòng trước sau như một của nhân dân và nghĩa quân ta trong thời kỳ chống giặc Minh. Tất cả đã thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của cha ông ta và góp phần quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Từ đó khiến em thêm yêu, thêm tự hào và biết ơn sâu sắc đối với các cha ông, đối với Tổ quốc mình.
Chú thích:
Thành ngữ là những phần được in đậm.
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 5)
I. Tri thức tiếng Việt
a. Từ đơn và từ phức ( từ ghép, từ láy)
Từ đơn là từ gồm có một tiếng, từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
Ví dụ: Trong câu văn “Chàng hăng hái, gan dạ, không nề nguy hiểm” có:
- Từ đơn: chàng, không, nề.
- Từ phức gồm:
- Từ ghép: gan dạ, nguy hiểm.
- Từ láy: hăng hái.
b. Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng
Thành ngữ là một tập hợp từ cố định, quen dùng. Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cầu tạo nên nó, mà là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.
Ví dụ: Nghĩa của thành ngữ “tay bắt mặt mừng” không đơn giản là nghĩa cộng lại của các từ “tay”, “bất”, “mặt”, “từng” mà là nghĩa của cả tập hợp: sự vồn vã, phấn khởi lộ ra bên ngoài của những người gặp nhau.
II. Thực hành tiếng Việt
1. Bài tập 1: (SGK/27)
Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa
(Thánh Gióng)
Gợi ý:
Từ đơnTừ phứcvùng, dậy, một, cái, bỗng, biến, thành, một, mình, cao, hơn, trượng, bước, lên, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy, lên, mình, ngựachú bé, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, vang dội, áo giáp
2. Bài tập 2 (SGK/27)
Tìm các từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhở treo dưới những cảnh cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn cong về trước mặt.
(Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Gợi ý:
Từ láy– nho nhỏ
– khéo léo
Từ ghép– giã thóc
– giần sàng
– bắt đầu
– dự thi
– nồi cơm
– cánh cung
– dây lưng
3. Bài tập 3,4 (SGK/28)
Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:
Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây:
Gợi ý: Học sinh có thể tạo ra nhiều từ ghép, từ láy
TiếngTừ ghépTiếngTừ láya. ngựacon ngựa, ngựa xe, ngựa ô.a. nhỏnho nhỏ, nhỏ nhắnb. sắtngựa sắt, sắt thépb. khoẻkhoẻ khoắnc. thikì thi, thi đuac. óngóng ánh, óng ả (từ láy đặc biệt vì cùng vắng khuyết phụ âm đầu)d. áoáo quần, áo giáp, áo dàid. dẻodẻo dai
4. Bài tập 5 (SGK/28)
Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?
Gợi ý:
– Thoăn thoắt: từ láy tượng hình (gợi ra hình ảnh) diễn tả nhịp độ mau lẹ, dáng vẻ linh hoạt của người dự thi. Nhờ đó người đọc hình dung rõ hơn về sự khỏe mạnh, sung sức của những thanh niên dự thi và không khí hào hứng, sôi nổi của cuộc thi.
– Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì chỉ giúp người đọc hình dung được mức độ tham gia hoạt động (ngay lập tức tham gia) của người dự thi, không diễn tả được những ý nghĩa trên.
=> Như vậy “Thoăn thoắt” là hợp lý
5. Bài tập 6 (SGK/28)
Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” thì độ “khéo” của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?
Gợi ý:
– Nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” trong câu văn trên thì độ “khéo” sẽ giảm xuống.
Bởi vì: so với từ “khéo” thì từ láy “khéo léo” trong câu văn: “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt” thể hiện được mức độ cao về sự chuẩn xác, uyển chuyển của động tác “cắm”, sự vừa tầm của nồi cơm nho nhỏ treo trước mặt để tiện cho việc vừa đi vừa nấu.
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 1 (số 6)
I. SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT BÀI 1 TRANG 27 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Câu 1. Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cẩm roi, nhảy lên mình ngựa.
(Thánh Gióng)
Trả lời:
- Từ đơn: vùng, dậy, một, cái, bỗng, biến, thành, một, mình, cao, hơn, trượng, bước, lên, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy, lên, mình, ngựa
- Từ phức: chú bé, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, vang dội, áo giáp
Câu 2. Tìm từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt (Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Trả lời:
- Từ ghép: giã thóc, giần sàng, bắt đầu, dự thi, nồi cơm, cánh cung, dây lưng
- Từ láy: nho nhỏ, khéo léo
Câu 3: Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:
Trả lời câu 3 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Tạo các từ ghép
Câu 4. Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây
Trả lời câu 4 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Tạo các từ láy
b Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?
Trả lời câu 5 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì chỉ giúp người đọc hình dung được mức độ tham gia hoạt động (ngay lập tức tham gia) của người dự thi, không hình dung được động tác của người dự thi: nhanh nhẹn và khéo léo.
Câu 6: Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” thì độ “khéo” của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?
Trả lời câu 6 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” trong câu văn trên thì độ “khéo” sẽ giảm xuống vì từ láy “khéo léo” giúp ta hình dung được sự việc một cách rõ ràng hơn, cho thấy kinh nghiệm và tài năng của các đội thi khi treo những niêu cơm để dự thi.
Câu 7: Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp
Trả lời câu 7 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Câu 8. Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”
Trả lời câu 8 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Đặt câu: Nghĩa quân Lam Sơn tiến nhanh về phía quân địch, tiêu diệt hết lớp này đến lớp khác, khiến cho chúng chết như rạ.
Câu 9. Tìm thành ngữ có chưa các từ dưới đây
Trả lời câu 9 trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Các em có thể tìm các thành ngữ mình muốn, gợi ý:
Viết ngắn - Soạn bài Thực hành tiếng việt bài 1 Chân trời sáng tạo
Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc xong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm
Đoạn văn tham khảo
Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, đã có bao kẻ thù nhăm nhe xâm chiếm bờ cõi. Chúng áp bức đô hộ, khiến cuộc sống của nhân dân ta lầm than khổ cực. Thế nhưng, dân tộc ta chưa bao giờ chịu khuất phục. Những người anh hùng như Thánh Gióng luôn sẵn sàng ra trận để chiến đấu chống lại kẻ thù. Những người chủ tướng như Lê Lợi dù trải qua nhiều thất bại nhưng vẫn quyết tâm, giữ vững ý chí chiến đấu vì độc lập của dân tộc. Không những vậy, cha ông ta đã nằm gai nếm mật, vượt qua mọi gian khổ, cùng nhau đoàn kết, kiên cường chống lại kẻ thù. Điều đó được chứng minh qua chiều dài lịch sử dân tộc, là công sức của cả dân làng góp gạo thổi cơm nuôi Gióng để người anh hùng đủ sức ra trận hay dân quân cùng vượt qua mọi thất bại, cùng chung sức chung lòng chống lại giặc Minh tàn ác. Những vất vả, hi sinh xương máu của thế hệ cha anh để đến ngày nay đất nước ta được độc lập, non sông gấm vóc khiến chúng ta càng thêm trân trọng và tự hào. Vì vậy, thế hệ trẻ hôm nay cần ra sức học tập và phấn đấu để xứng đáng với bề dày truyền thống lịch sử hơn bốn nghìn năm của dân tộc Việt Nam.
Thành ngữ: nằm gai nếm mật.
II. LUYỆN TẬP BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT BÀI 1 TRANG 27 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Câu 1: Trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm, đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn vật gì?
A. Thanh gươm thần.
B. Chiếc nỏ thần.
C. Bản đồ chỉ dẫn vào doanh trại quân giặc.
D. Lá cờ thêu sáu chữ vàng.
Câu 2: Chi tiết Lê Lợi được trao gươm báu trong truyện Sự tích Hồ Gươm thể hiện:
A. Lê Lợi là người "nhà Trời" được cử xuống giúp dân ta đánh giặc.
B. Tính chất chính nghĩa, hợp lòng dân, ý trời của cuộc khởi nghĩa
C. Niềm tin vững chắc của nhân dân ta đối với sự thắng lợi của cuộc khởi nghĩa.
D. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được sự giúp đỡ, phù trợ của thánh thần.
Câu 3: Nhân vật nào trong truyền thuyết nhận được lưỡi gươm đầu tiên?
A. Lê Lợi. B. Lê Lai. C. Nguyễn Trãi. D. Lê Thận.
Câu 4: Sau khi nhận được báu vật của đức Long Quân, uy thế của nghĩa quân như thế nào?
A. Mạnh lên gấp bội và đuổi được quân xâm lược ra khỏi bờ cõi.
B. Ngày một tăng, đánh thắng nhiều trận, làm cho quân xâm lược hoang mang.
C. Không có nhiều thay đổi do không có người biết sử dụng.
D. Yếu hơn so với lúc chưa có báu vật.
Câu 5: Khẳng định truyện Sự tích Hồ Gươm là một truyền thuyết vì:
A. Câu chuyện kể về hoạt động của Lê Lợi và nghĩa quân trong quá trình khởi nghĩa.
B. Câu chuyện kể về Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa chống quân Minh được kể lại bằng trí tưởng tượng, bằng sự sáng tạo lại hiện thực lịch sử.
C. Câu chuyện ghi chép hiện thực lịch sử cuộc kháng chiến chống quân Minh.
D. Câu chuyện được sáng tạo nhờ trí tưởng tượng, hư cấu vô cùng phong phú của tác giả dân gian
- HS: Tiếp nhận
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .