Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59-60" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59-60" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các...xem thêm ...
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59-60" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:
Chân:
a) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
b)
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
c) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)
Chạy:
a) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… (Cao Duy Sơn)
b) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)
c) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)
d) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)
Trả lời:
Xác định nghĩa:
Chân:
a) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
→ Bộ phận dưới cùng của cơ thể người dùng để đi, đứng, chạy, nhảy, v.v.
b)
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
→ Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác.
c) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)
→ Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền (phần dưới của núi, đồi...).
Chạy:
a) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… (Cao Duy Sơn)
→ Hành động (người, động vật) di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, mạnh và liên tiếp.
b) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)
→ Phương tiện giao thông di chuyển trên một bề mặt đến một nơi khác.
c) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)
→ Khẩn trương lo liệu để mau chóng có được, đạt được cái mình đang cần, đang muốn.
d) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)
→ Động từ chỉ sự vật nằm trải ra thành dải dài.
Câu 2 trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm thêm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).
VD: Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền,…
Trả lời:
- Mắt: mắt na, mắt xích, mắt tre, mắt lưới,…
- Tay: tay ghế, tay đòn,…
- Miệng: miệng chén, miệng hang,…
Câu 3 trang 59, 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:
a) Chín:
-
Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học, hây hây má tròn.
(Tố Hữu)
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)
b) Cắt:
- Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)
-
Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn
(Ca dao)
- Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)
- Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)
Trả lời:
a) Chín (1) đỏ cây: hoa quả (hạt, hoa,…) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon có thể ăn được.
- Một nghề cho chín (2): mức độ thuần thục, kĩ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ mọi khía cạnh ở một lĩnh vực nào đó.
- còn hơn chín (3) nghề: số từ.
ð Chín (1) và chín (2) là từ đa nghĩa; chín (1) và chín (3) là từ đồng âm.
b) Cắt:
- Nhanh như cắt (1): chim ăn thịt, nhỏ hơn diều hâu, cánh dài và nhọn, bay rất nhanh.
- Giục đi cắt (2) cỏ: hành động làm đứt bằng một vật sắc.
- Bài viết bị cắt (3) một đoạn: tách ra một phần để bỏ bớt đi.
- Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày: phân đi làm việc theo sự luân phiên, lần lượt.
ð Cắt (1), cắt (2), cắt (3), cắt (4) là từ đồng âm.
Câu 4 trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble,…
- Từ tiếng Anh: TV (television).
a) Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
b) Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
c) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
d) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
e) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
Trả lời:
a) Ô tô: automobile (Tiếng Pháp)
b) xu: sou (Tiếng Pháp)
c) tuốc nơ vít: tournevis (Tiếng Pháp)
dây cáp: câble (Tiếng Pháp)
d) ti vi: TV (television) (Tiếng Anh)
e) mũ kết: képi (Tiếng Pháp)
bìa các tông: carton (Tiếng Pháp)
Câu 5 trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
Trả lời:
Theo em, một số trường hợp có thể thay thế các từ mượn bằng các từ gốc Việt (ti vi → vô tuyến truyền hình…) nhưng một số trường hợp không thể thay thế được là bởi vốn từ vựng của tiếng Việt không đủ để định nghĩa hết tất cả các khái niệm. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế thì việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
Câu 6 trang 60, 61 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?
Trả lời:
Đầu tiên, khái niệm “ngọt” được cảm nhận bằng vị giác, thưởng thức các vị “ngọt” của thức ăn. Do sự gần gũi của vị giác và khứu giác, từ đầu lưỡi, “ngọt” còn được cảm nhận bằng mũi như ngửi một mùi gì ngọt ngọt. Rồi đến thị giác, “ngọt” có thể thấy được bằng mắt giữa ngày xuân ngọt nắng. Từ sự ngọt ngào của món ăn, qua cảm nhận của thính giác, “ngọt” mang một nghĩa khá trừu tượng như đàn ngọt hát hay. Đặc biệt là khi phối hợp cảm giác với nhau để chúng ta cảm nhận thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay,…
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59-60" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 trang 59 SGK Ngữ văn tập 1: Xác định ý nghĩa các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:
Chân:
Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.
(Nguyên Hồng)
b.
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.
(Thánh Gióng)
Chạy:
a, Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân...( Cao Duy Sơn)
Trả lời:
- Chân
a, Bộ phận của thân thể người và động vật dùng để đi và đứng
b, Phần ở dưới, để làm trụ giữ thăng bằng cho vật
c, Chỉ bộ phận dưới cùng của ngọn núi
- Chạy
a, Di chuyển nhanh, bằng bước chân
b, Phương tiện giao thông di chuyển trên đường
c, Giúp đỡ lo liệu cho mọi việc nhanh chóng xong xuôi
d, Trải dài, nằm trải ra thành một dải dài bất tận.
Câu 2 trang 59 SGK Ngữ văn tập 1: Tìm hiểu ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng ( sang nghĩa chỉ bộ phận của vật)
Trả lời:
- Chân: Chân bàn, chân tường, chân đồi,...
- Lưỡi: Lưỡi cày, lưỡi liềm, lưỡi dao,...
- Miệng: Miệng hố, miệng giếng, miệng hang,...
Câu 3 trang 59 SGK Ngữ văn tập 1: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:
Chín:
Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn
(Tố Hữu)
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề
(Tục ngữ)
Cắt:
+ Nhanh như cắt, rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước:
+ Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn
+Bài viết bị cắt một đoạn.
( Dẫn theo Hoàng Phê)
+ Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu được
(Tô Hoài)
Trả lời:
a.
Chín (1): Tính từ chỉ từ quả xanh đã chuyển sang chín có thể ăn được
Chín (2): Tính từ chỉ sự giỏi giang thành thạo.
è Chín (1) chín (2) là từ đa nghĩa
Chín (2): Tính từ chỉ sự giỏi giang thành thạo.
Chín (3): Số từ chỉ số lượng, chỉ nhiều
è Chín (2) chín (3) là từ đồng âm
Cắt (1): Chỉ một loài chim, nhanh nhẹn
Cắt (2): Động từ chỉ việc làm đứt một vật gì đó
Cắt (3): Tách ra lược bỏ bớt một phần nào đó.
Cắt (4): Chen ngang, thay phiên nhau làm gì đó
è Cắt (1), cắt (2), cắt (3), cắt (4) là từ đồng âm
Câu 4 trang 60 SGK Ngữ văn tập 1: Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis. carton, sou, kespi, cable,...
- Từ tiếng Anh: TV (television), cent,....
Đó là là lần đầu tiên tôi thấy ô tô
(Hon- da Sô-i-chi-rô)
Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí.
(Hon- da Sô-i-chi-rô)
Lúc đó tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp
( Hon- da Sô-i-chi-rô)
Khi tôi đọc sách, mọi thông tin đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem tivi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều.
( Hon- da Sô-i-chi-rô)
e, Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông.
(Hon- da Sô-i-chi-rô)
Trả lời:
Câu 5 trang 60 SGK Ngữ văn tập 1: Theo em có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
Trả lời:
- Theo em là không bởi ngôn ngữ gốc Việt không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm và việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa
Câu 5 trang 60 SGK Ngữ văn tập 1: Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng cho biết: theo tác giả: khái niệm ngọt trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?
Trả lời:
Trong bài viết “Về từ ngọt” khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua năm giác quan. Đầu tiên nhất đó là vị giác một cảm nhận mà không ai là không biết. “Ngọt” còn được cảm nhận qua khứu giác qua mùi thơm của các loại đồ ăn. “Ngọt” còn được cảm nhận qua thị giác khi ngắm nhìn ngày xuân ngọt nắng. Đôi khi chúng ta còn cảm nhận được sự “ngọt” ở giọng nói “ngọt như mía lùi” khi này từ “ngọt” đã được cảm nhận bằng thính giác. Như vậy có thể thấy rằng nghĩa của từ ngọt thật đa dạng và phong phú.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59-60" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn :
Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Chân:
a. Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để nâng đỡ cơ thể, đi, đứng, chạy, nhảy.
b. Phần dưới cùng, phần gốc và nâng đỡ của một vật.
Phần dưới cùng của một ngọn núi, tiếp giáp mặt đất, nâng đỡ cả ngọn núi.
Chạy
Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Mắt: mắt na, mắt dứa, mắt võng, mắt cây, mắt lưới….
- Chân: chân ghế, chân bàn, chân tường, chân trời,…
- Cổ: cổ chai, cổ lọ, cổ áo,…
Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Từ chín trong các câu trên là từ đa nghĩa:
+ Chín đỏ cây: chỉ quả từ xanh đã chuyển sang chín, có thể thu hoạch được.
+ Một nghề cho chín còn hơn chín nghề: chín ở đây nghĩa và giỏi, thành thạo.
Từ cắt trong các câu dưới đây là từ đồng âm:
+ Nhanh như cắt: chỉ một loại chim tên cắt, bay rất nhanh.
+ cắt cỏ: làm cho đứt bằng vật sắc.
+ cắt một đoạn: lược bỏ, bỏ đi, thu gọn.
+ cắt lượt: chen ngang, thay phiên nhau làm gì đó.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Các từ mượn:
Câu
Từ mượn
Nước
Từ nguyên dạng
a
Ô tô
Pháp
automobile
b
Xu
Pháp
sou
c
Tuốc nơ vít
Pháp
tournevis
d
Ti vi
Anh
television
e
Các tông
Anh
Carton
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Theo em là không thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt bởi vì:
- Ngôn ngữ gốc Việt không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm và tiêu biểu là những ví dụ trên.
- Việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa.
Câu 6 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời
Ngọt được cảm nhận qua năm giác quan.
- Ngọt từ đầu lưỡi (vị giác) khi nếm thử vị thơm ngọt cửa những trái thơm, quả chín;
- Ngọt được cảm nhận bằng khứu giác: mùi thơm ngọt của trái cây;
- Ngọt cảm nhận qua thị giác khi vào những ngày xuân ta có thể cảm nhận được cái nắng vàng ngọt;
- Ngọt từ thính giác khi nghe tiếng đàn ngọt hát hay, ngọt giọng;
- Không những thế ta còn có thể phối hợp cảm giác để nhận thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay.
=> Nghĩa của ngọt lúc này đây đã khác hoàn toàn với cái ngọt vị đường ban đầu.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
* Từ đa nghĩa
- Từ đa nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên.
Ví dụ: từ đi trong tiếng Việt là một từ đa nghĩa
- Nghĩa gốc là chỉ dịch chuyển bằng hai chi dưới (tôi đi rất nhanh nhưng vẫn không đuổi kịp anh ấy) - Nghĩa chuyển là chỉ một người nào đó đã chết (Anh ấy ra đi mà không kịp nói lời trăng trối).
* Từ mượn
- Từ mượn là những từ mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
Ví dụ: xà phòng, ti vi,...
à Mượn từ là một cách làm giàu cho ngôn ngữ dân tộc. Tuy nhiên, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, chỉ nên mượn từ khi thật sự cần thiết và đã mượn thì phải tìm hiểu kĩ để sử dụng cho đúng.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59-60" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Chân:
a. Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để nâng đỡ cơ thể, đi, đứng, chạy, nhảy.
b. Phần dưới cùng, phần gốc và nâng đỡ của một vật.
Phần dưới cùng của một ngọn núi, tiếp giáp mặt đất, nâng đỡ cả ngọn núi.
Chạy
Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Eo: eo biển, eo núi,…
- Tay: tay ghế, tay cày, tay cuốc,…
- Cổ: cổ chai, cổ lọ, cổ áo,…
Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Từ chín trong các câu trên là từ đa nghĩa:
+ Chín đỏ cây: chỉ quả từ xanh đã chuyển sang chín, có thể thu hoạch được.
+ Một nghề cho chín còn hơn chín nghề: chín ở đây nghĩa và giỏi, thành thạo.
Từ cắt trong các câu dưới đây là từ đồng âm:
+ Nhanh như cắt: chỉ một loại chim tên cắt, bay rất nhanh.
+ cắt cỏ: làm cho đứt bằng vật sắc.
+ cắt một đoạn: lược bỏ, bỏ đi, thu gọn.
+ cắt lượt: chen ngang, thay phiên nhau làm gì đó.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Các từ mượn:
Câu
Từ mượn
Nước
Từ nguyên dạng
a
Ô tô
Pháp
automobile
b
Xu
Pháp
sou
c
Tuốc nơ vít
Pháp
tournevis
d
Ti vi
Anh
television
e
Các tông
Anh
Carton
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Theo em là không thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt bởi vì:
- Ngôn ngữ gốc Việt không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm và tiêu biểu là những ví dụ trên.
- Việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa.
Câu 6 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Ngọt được cảm nhận qua năm giác quan.
- Ngọt từ đầu lưỡi (vị giác) khi nếm thử vị thơm ngọt cửa những trái thơm, quả chín;
- Ngọt được cảm nhận bằng khứu giác: mùi thơm ngọt của trái cây;
- Ngọt cảm nhận qua thị giác khi vào những ngày xuân ta có thể cảm nhận được cái nắng vàng ngọt;
- Ngọt từ thính giác khi nghe tiếng đàn ngọt hát hay, ngọt giọng;
- Không những thế ta còn có thể phối hợp cảm giác để nhận thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay.
=> Nghĩa của ngọt lúc này đây đã khác hoàn toàn với cái ngọt vị đường ban đầu.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59-60" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
I. Hướng dẫn bài tập trong SGK
Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:
Chân:
Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.
(Nguyên Hồng)
b.
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.
(Thánh Gióng)
Gợi ý:
Chạy:
Gợi ý:
Tìm hiểu ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật)
Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền…
Gợi ý:
- Lưng:
- Lưng (1): Phần phía sau của cơ thể người hoặc phần phía trên của cơ thể động vật có xương sống, đối xứng với ngực và bụng (cái lưng).
- Lưng (2): bộ phận phía sau của một số vật (lưng ghế, lưng bàn, lưng tủ… ).
- Tai:
- Tai (1): Cơ quan ở đầu người hay động vật dùng để nghe (cái tai).
- Tai (2): Bộ phận ở một số vật, có hình dáng chìa ra giống như cái tai (tai ấm, tai chén…).
- Tai (3): Điều không may bất ngờ xảy ra, gây một tổn thất lớn (tai họa, tai bay vạ gió).
- Đầu:
- Đầu (1): Phần trên cùng của cơ thể người hay phần trước nhất của cơ thể động vật, nơi có bộ óc và nhiều giác quan khác nối vào thân bằng cổ (cái đầu).
- Đầu (2): Phần cao, trước nhất của một số đồ vật (đầu tàu, đầu máy bay….)
=> Các nghĩa số (1) là nghĩa gốc, nghĩa (2), (3) là nghĩa chuyển.
Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:
Chín:
Quýt nhà ai chín (1) đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn
(Tố Hữu)
Một nghề cho chín (2) còn hơn chín (3) nghề.
(Tục ngữ)
Gợi ý:
- Từ “chín” trong hai câu trên là từ đa nghĩa.
- Nghĩa của các từ:
- chín (1): vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon
- chín (2): kỹ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ mọi khía cạnh
- chín (3): số (ghi bằng 9) liền sau số tám trong dãy số tự nhiên
Cắt:
- Nhanh như cắt (1), rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước:
-
Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt (2) cỏ vai tôi đã mòn
- Bài viết bị cắt (3) một đoạn. ( Dẫn theo Hoàng Phê)
- Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu được. ( Tô Hoài)
Gợi ý:
- Từ “cắt” trong các câu sau là từ đồng âm.
- Nghĩa của các từ:
- cắt (1): chim ăn thịt, nhỏ hơn diều hâu, cánh dài và nhọn, bay rất nhanh
- cắt (2) : làm cho đứt bằng vật sắc
- cắt (3): tách ra một phần để bỏ bớt, làm cho bớt đi
- cắt (4): phân đi làm việc gì theo sự luân phiên lần lượt
Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis. carton, sou, kespi, cable,...
- Từ tiếng Anh: TV (television), cent,....
Gợi ý:
Các từ mượn là:
Theo em có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
- Không thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt.
- Nguyên nhân: Bởi vì trong ngôn ngữ tiếng Việt gốc không có các từ ngữ phù hợp để diễn tả những đối tượng trên.
Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn khoảng 4 - 5 dòng cho biết: Theo tác giả: khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?
Gợi ý:
- Ngọt biểu thị một khái niệm không thể thiếu được trong đời sống vật chất, tình cảm của con người.
- Từ ngọt được cảm nhận qua năm giác quan:
- Vị giác: ngọt của mía, của đường phèn…
- Khứu giác: mùi thơm ngọt của dứa
- Thị giác: cái nắng vàng ngọt như mật
- Cảm giác: dao bén ngọt
- Thính giác: đàn ngọt hát hay
II. Bài tập ôn luyện thêm
Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các trường hợp sau:
ba
- (1) Nhà em nuôi ba con mèo rất đáng yêu.
- (2) Ba của em là công nhân.
tuốt
- (1) Anh ấy biết tuốt mọi chuyện.
- (2) Chiếc máy tuốt lúa hoạt động không nghỉ.
đỗ
- (1) Anh ấy đỗ vào đại học với số điểm rất cao.
- (2) Mẹ em đang nấu chè đỗ đen.
bay
- (1) Những chú chim bay lượn trên bầu trời.
- (2) Chiếc máy bay rất to lớn.
Gợi ý:
a.
- (1) số liền sau số hai trong dãy số tự nhiên
- (2) chỉ người đàn ông sinh ra mình
b.
- (1) tất cả, không chừa, không trừ một cái gì hoặc một ai
- (2) tuốt mạnh một vật theo suốt chiều dài và khắp cả các phía, để làm cho những gì bám vào nó phải rời ra
c.
- (1) đạt yêu cầu để được tuyển chọn trong cuộc thi cử
- (2) cây nhỏ, có nhiều loài, tràng hoa gồm năm cánh hình bướm, quả dài, chứa một dãy hạt, quả hay hạt dùng làm thức ăn
d.
- (1) di chuyển ở trên không
- (2) phương tiện vận tải hay chiến đấu bay trên không nhờ động cơ
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59-60" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
A. Kiến thức cơ bản về từ nhiều nghĩa và từ đồng âm
1. Từ nhiều nghĩa
a. Thế nào là từ nhiều nghĩa?
- Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
- Những từ có từ hai nghĩa trở lên là từ nhiều nghĩa
- Trong từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc và nghĩa chuyển
b. Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ
– Trong từ nhiều nghĩa, nghĩa xuất hiện đầu tiên được gọi là nghĩa gốc. Trong từ điển, nghĩa gốc bao giờ cũng được đánh số 1.
– Nghĩa chuyển được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc, được suy ra từ nghĩa gốc. Đây là những nghĩa xuất hiện sau nghĩa gốc.
- Từ chỉ có một nghĩa gốc nhưng lại có thể có nhiều nghĩa chuyển. Nghĩa chuyển được lần lượt đánh số từ 2 cho'tới nghĩa cuối cùng có trong một từ nhiều nghĩa.
c. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Khi mới xuất hiện, từ thường chỉ được dùng với một nghĩa nhất định. Nhưng sau đó, trong quá trình sử dụng, để gọi tên cho những đối tượng mới xuất hiện trong đời sống, người ta đã thêm nghĩa mới vào cho từ đã có sẵn nên có hiện tượng chuyển nghĩa. Từ đó sẽ cho ta những từ nhiều nghĩa.
2. Từ đồng âm
a. Khái niệm:
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
b. Lưu ý:
- Trong giao tiếp chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ, dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm
3. Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
- Đối với từ đồng âm: Phát âm giống nhau nhưng các từ có nghĩa hoàn toàn xa nhau, không có nét chung về nghĩa
- Với từ nhiều nghĩa: Phát âm giống nhau, có ít nhất một nét chung về nghĩa. Và có thể thay thế từ nhiều nghĩa trong nghĩa chuyển bằng một từ khác.
B. Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - Ngữ văn lớp 6 - Cánh diều
Câu 1 trang 59: Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:
* Chân:
A) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
B)
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
C) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)
Trả lời:
Ý nghĩa của mỗi từ chân, chạy trong mỗi trường hợp trên là:
A) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.
→ Chân: Bộ phận dưới cùng của cơ thể người dùng để nâng đỡ cơ thể và để di chuyển như đi, đứng, chạy, nhảy, v. V.
B)
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
→ Chân: Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác đứng yên và đứng vững
C) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.
→ Chân: Phần dưới cùng của một số vật, là nơi tiếp giáp và bám chặt vào bề mặt phía dưới (ví dụ như phần dưới của núi - chân núi, phần dưới của đồi – chân đồi).
* Chạy:
A) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân.. (Cao Duy Sơn)
B) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)
C) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)
D) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)
Trả lời:
Chạy:
A) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân..
→ Chạy: Chỉ hành động của người, động vật đang di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, dài mạnh và liên tiếp, dứt khoát.
B) Xe chạy chậm chậm.
→ Chạy: Chỉ hoạt động của phương tiện giao thông, di chuyển trên một bề mặt cứng, chắc với tốc đọ nhanh hơn so với di chuyển của chân, để đến một nơi khác.
C) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu.
→ Chạy: Chỉ hành động của người với thái độ khẩn trương lo liệu, giải quyết để mau chóng có được, đạt được cái mình đang cần, đang muốn.
D) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước.
→ Chạy: Chỉ sự vật nằm trải ra thành dải kéo dài.
Câu 2 trang 59: Tìm thêm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).
Mẫu: Mũi: Mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền..
Trả lời:
- Mắt: Mắt na, mắt xích, mắt tre, mắt lưới, mắt cá chân..
- Tay: Tay ghế, tay vịn, tay quay, tay đòn..
- Miệng: Miệng cốc, dịch miệng, miệng chén, miệng hang..
Câu 3 trang 59, 60: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:
A) Chín:
-Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học, hây hây má tròn.
(Tố Hữu)
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)
Trả lời:
Chín (1) và chín (2) là từ đa nghĩa; chín (1), chín 2 so với chín (3) là từ đồng âm.
Vì:
- Chín (1) đỏ cây: Hoa quả (hạt, hoa) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon có thể ăn được.
- Một nghề cho chín (2) : Mức độ thuần thục, kĩ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ mọi khía cạnh ở một lĩnh vực nào đó.
- Còn hơn chín (3) nghề: Số từ.
B) Cắt:
- Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)
-Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn
(Ca dao)
- Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)
- Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)
Trả lời:
Cắt (1), cắt (2), cắt (3), cắt (4) là từ đồng âm.
Vì:
- Nhanh như cắt (1) : Chim ăn thịt, nhỏ hơn diều hâu, cánh dài và nhọn, bay rất nhanh.
- Giục đi cắt (2) cỏ: Hành động làm đứt bằng một vật sắc.
- Bài viết bị cắt (3) một đoạn: Tách ra một phần để bỏ bớt đi.
- Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày: Phân đi làm việc theo sự luân phiên, lần lượt.
Câu 4 trang 60: Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
- Từ tiếng Pháp: Automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble..
- Từ tiếng Anh: TV (television).
A) Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
B) Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
C) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
D) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
E) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
Trả lời:
A) Ô tô: Tiếng Pháp (automobile)
B) xu: Tiếng Pháp (sou)
C) tuốc nơ vít: Tiếng Pháp (tournevis)
Dây cáp: Tiếng Pháp (câble)
D) ti vi: Tiếng Anh (TV, hoặc television)
E) mũ kết: Képi (Tiếng Pháp) e) mũ kết: Képi (Tiếng Pháp)
Bìa các tông: Tiếng Pháp (carton)
Câu 5 trang 60: Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
Trả lời:
Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt. Ví dụ: Có thể thay thế các từ mượn bằng các từ gốc Việt (ti vi →vô tuyến truyền hình )
Vì:
Một số trường hợp không thể thay thế được là bởi vốn từ vựng của tiếng Việt không đủ để định nghĩa hết tất cả các khái niệm.
- Vì trong quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế thì việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
Câu 6 trang 60, 61: Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm "ngọt" trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?
Về từ "ngọt"
Ngọt biểu thị một khái niệm không sao thiếu được trong đời sống vật chất cũng như tình cảm con người. Vừa mới ra đời, ta đã cần đến vị ngọt của dòng sữa mẹ. Lớn lên, ta càng dần hiểu thêm thế nào là lời nói ngọt. [..]
Đầu tiên, hãy nói đến cái nghĩa cơ bản, hoàn toàn vật chất của từ ngọt. [..] Ngọt của mía, của đường phèn, mật ong hoặc của trái cây chín khác với cái ngọt của bát canh cua, của nước dùng nấu bằng thịt, xương. [..]
Trong dây chuyền phát triển nghĩa của ngọt, ta khó lòng mà bỏ qua được một nhận xét khái niệm ngọt đã được con người lần lượt nhận thức qua năm giác quan. Từ cái ngọt nếm được bằng lưỡi, ta có cái ngọt ngửi thấy được nhờ mũi, do hai giác quan này rất cần nhau: thoảng qua một mùi gì ngọt ngọt, mùi thơm ngọt của dứa rồi cơ hồ ngọt có thể nhìn thấy bằng mắt giữa ngày xuân ngọt nắng, cái nắng vàng ngọt như mật [] ; hay phối hợp cảm giác để thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay liềm, [..] . Từ đây, từ ngọt đã từ bỏ khá xa cái vị đường cụ thể ban đầu, và ngọt nghe được nhờ tai như đàn ngọt hát hay, ngọt giọng đã mang một ý nghĩa khá trừu tượng, tuy rằng lời nói ngọt chẳng qua cũng là lời đường mật mà ra, và trong lối so sánh ta vẫn dùng nói ngọt như mía lùi cứ y như là giữa hai cái ngọt này chưa bao giờ có sự chia tách về nghĩa vậy [..] .
Trả lời:
Qua đoạn văn trên, theo tác giả, khái niệm ngọt được cảm nhận qua năm giác quan. Đầu tiên, khái niệm "ngọt" được cảm nhận bằng vị giác - lưỡi thưởng thức các vị "ngọt" của thức ăn. Do sự gần gũi của vị giác và khứu giác, từ đầu lưỡi, "ngọt" còn được cảm nhận bằng khứu giác - mũi như ngửi một mùi gì đó "ngọt ngọt" . Rồi đến thị giác – mắt. "Ngọt" có thể thấy được bằng mắt "giữa ngày xuân ngọt nắng" . Bên cạnh đó, từ sự ngọt ngào của món ăn, qua cảm nhận của thính giác - tai, từ "ngọt" còn mang một nghĩa khá trừu tượng như tiếng "đàn ngọt hát hay" . Đặc biệt là khi phối hợp cảm giác với nhau để chúng ta cảm nhận thấy "dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay" . Rồi từ ngọt còn mang ý nghĩa khá trừu tượng như lời nói ngọt, giọng nói ngọt.. Như vậy, khái niệm ngọt trong tiếng Việt rất đa nghĩa, thể hiện sự phong phú của vốn từ tiếng Việt
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .