Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 9, 10" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) hay nhất

622

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng việt trang 9, 10" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 9, 10" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a)         Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng. 

           Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b)       Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

(Tục ngữ)

c)         Cày đồng đang buổi ban trưa 

       Mô hôi thánh thót như mưa ruộng cày

            Ai ơi bưng bát cơm đầy

      Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần

(Ca dao)

Trả lời: 

Biện pháp nói quá

Biểu thị + Tác dụng

a. chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối.

- Biểu thị thời gian trôi nhanh.

- Thời gian trôi nhanh nhưng cũng không đến mức chưa nằm đã sáng, và cũng không nhanh đến mức chưa cười đã tối, nhắc nhở con người cân bằng và sử dụng thời gian cho hợp lí!

b. tát Biển Đông cạn

- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.

- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.

c. Mô hôi - mưa ruộng cày

- Biểu thị sức lao động vất vả của người nông dân.

- Để làm ra một hạt gạo phục vụ cuộc sống, người nông dân phải trải qua một quá trình dài vất vả, vì vậy phải trân trọng công sức lao động của người nông dân, trân trọng hạt gạo, phải sử dụng hợp lí không được lãng phí.


Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường.

Cách nói quá

Cách nói thông thường

1) nghìn cân treo sợi tóc

a) rất hiền lành

2) trăm công nghìn việc

b) yếu quá, không quen lao động chân tay

3) hiền như đất

c) rất bận

4) trói gà không chặt

d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm

Trả lời: 

Nối 1-d, 2-c, 3-a, 4-b.


Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Có người thợ dựng thành đồng 

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b) Ông mất năm nao, ngày độc lập 

Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao 

Bà “về” năm đói, làng treo lưới 

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)

Trả lời: 

Biện pháp nói giảm nói tránh

Biểu thị

Tác dụng

a. Người thợ dựng thành đồng

Biểu thị cái chết

Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe

Biểu thị cái chết

Biểu thị cái chết


Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm -nói tránh.

Trả lời: 

Mùa xuân là mùa trăm hoa đua nở, sự sống ngập tràn khắp thôn xóm, nào là hoa mai, hoa đào, hoa lan, hoa cúc… Nào là câu đối đỏ đầy hè, nào là váy xanh, yếm đỏ rực rỡ cả một miền quê. Nhưng với tôi, mùa xuân là một mùa buồn bởi mùa xuân năm ấy chú Ba không về nữa, chú ở lại mãi trong núi rừng Trường Sơn canh gác bảo vệ bầu trời Tổ Quốc. Cứ dịp mưa xuân đầu năm là tôi lại nhớ chú da diết. Từng hạt mưa xuân phất phơ trên chiếc áo nâu bạc màu, trên mái tóc điểm vài sợi bạc mà lòng tôi tái ngắt….

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 9, 10" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

a) – Biện pháp tu từ nói quá: chưa nằm-đã sáng. Chưa cười-đã tối

- Tác dụng: nhấn mạnh sự khác biệt về hiện tượng ngày đêm giữa mùa đông và mùa hè, gây tiếng cười cho người đọc.

b) - Biện pháp tu từ nói quá: tát Biển Đông cũng cạn

- Tác dụng: nhấn mạnh sự hòa thuận giữa vợ và chồng có thể làm nên những việc lớn lao.

c) – Biện pháp tu từ nói quá: mồ hôi-như mưa ruộng cày

- Tác dụng: nhấn mạnh sự quý trọng thành quả của sức lao động.


Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

1-d

2-c

3-a

4-b


Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

a) - Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: yên nghỉ

- Tác dụng: tránh gây cảm giác nặng nề, đau buồn về cái chết.

b) - Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: mất

- Tác dụng: tạo cảm giác bớt đau lòng, tránh thể hiện sự đau buồn trước cái chết.

c) - Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: khuất núi

- Tác dụng: tránh gây cảm giác đau buồn, nặng nề về cái chết của cụ Bọ Ngựa.


Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.

Mỗi người được sinh ra trong cuộc đời này đã là một điều vô cùng may mắn. Chúng ta chỉ có một cuộc đời duy nhất để sống. Còn thời gian lại giống như một mũi tên, đã phóng đi thì không thể quay trở lại. Trong suốt khoảng thời gian được sống, con người phải đối mặt với vô vàn những khó khăn. Đặc biệt, ở thời điểm hiện tại đó chính là đại dịch Covid-19 đang diễn biến vô cùng phức tạp. Có lẽ, khi đại dịch Covid-19 xảy ra, nhiều người mới bắt đầu cảm thấy cuộc sống này thật đáng trân trọng. Căn bệnh này đã cướp đi mạng sống của biết bao nhiêu người. Nó cũng làm cho nền kinh tế của các nước phát triển trên thế giới phải điêu đứng. Nhiều đứa trẻ không được đến trường học tập nhiều tháng. Mọi hoạt động vui chơi, giải trí phải dừng lại. Con người luôn sống trong cảm giác sợ hãi rằng một ngày kia tính mạng của bản thân và gia đình sẽ bị đe dọa. Ngày hôm nay, khi bạn vẫn còn được sống và sống trong sự yên bình và hạnh phúc. Bạn cần phải biết ơn và trân trọng cuộc sống mà mình đang có được. Vì chẳng biết đến một lúc nào đó, một điều gì đó sẽ xảy ra. Chính vì vậy trân trọng cuộc sống để sống hết mình và sống thật có ý nghĩa ở hiện tại.

Nói giảm, nói tránh: Căn bệnh này đã cướp đi mạng sống của biết bao nhiêu người.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 9, 10" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a)         Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng. 

           Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b)       Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

(Tục ngữ)

c)         Cày đồng đang buổi ban trưa 

       Mô hôi thánh thót như mưa ruộng cày

            Ai ơi bưng bát cơm đầy

      Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần

(Ca dao)

Trả lời: 

Câu

Biện pháp tu từ nói quá

Tác dụng

a

Chưa nằm đã sang, chưa cười đã tối

Chỉ thời gian về mùa hè thì ngày dài hơn đêm, ngược lại về màu đông thì đêm dài hơn ngày.

b

Tát biển Đông cũng cạn

Chỉ sự đồng sức đồng lòng của vợ chồng làm việc gì cũng thành công.

c

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần

Chỉ sự vất vả cuả người lao động khi làm ra hạt gạo.


Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường.

Cách nói quá

Cách nói thông thường

1) nghìn cân treo sợi tóc

a) rất hiền lành

2) trăm công nghìn việc

b) yếu quá, không quen lao động chân tay

3) hiền như đất

c) rất bận

4) trói gà không chặt

d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm

Trả lời: 

1 – d, 2- c, 3 – a, 4 – b.


Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Có người thợ dựng thành đồng 

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b) Ông mất năm nao, ngày độc lập 

Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao 

Bà “về” năm đói, làng treo lưới 

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)

Trả lời: 

Câu

Biện pháp nói giảm nói tránh

Biểu thị

Tác dụng

a

Yên nghỉ

Cái chết

Nhằm giảm nhẹ sự mất mát khi nói đến cái chết.


Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.

Trả lời: 

Đoạn văn tham khảo

Để có được một cuộc sống hào bình, ấm no như ngày hôm nay có biết bao thế hệ cha ông chúng ta đã hi sinh. Họ đã ra đi để bảo vệ nền độc lập dân tộc, bảo vệ sự bình yên cho Tổ quốc. Vậy thì chúng ta càng phải cố gắng nỗ lục hơn nữa để xứng đáng với công lao của cha ông. Chúng ta hãy luôn cố gắng học tập hết mình để đem một chút sức mọn cống hiến cho sự nghiệp dựng xây nước nhà.

Biện pháp nói giảm nói tránh: hi sinh, sự ra đi.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 9, 10" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 4


Câu 1. Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

 (Tục ngữ)

b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

 (Tục ngữ)

c) Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ai ơi bưng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!

(Ca dao)
Trả lời:
Câu

Biện pháp tu từ nói quá

Điều muốn biểu thị

Tác dụng

a- chưa nằm đã sáng
- chưa cười đã tối

Nói đến mùa hè ngày dài, đêm ngắn và mùa đông ngày ngắn, đêm dài.Gây ấn tượng mạnh, tăng sức biểu cảm để nói đến cảm quan về thời gian trong ngày của mùa hè và mùa đông.

b- tát biển Đông cũng cạn

Những việc to lớn, phi thường tưởng như phi thực tế đề có thể thành hiện thực.

Đề cao sự hòa thuận giữa vợ chồng trong gia đình, biểu thị sự hòa thuận thì việc khó thế nào cũng có thể làm được.cmô hôi thánh thót như mưaMồ hôi nhiều, biểu thị sự vất vả trong việc cày cấy, làm nông.

Cho thấy được sự vất vả trong việc cày cấy, làm nông. Từ đó gửi gắm thông điệp về việc trân trọng những hạt gạo, bát cơm hay rộng ra là các sản phẩm nông nghiệp.


Câu 2. Tìm cách nói quá tương với cách nói thông thường:

Cách nói quáCách nói thông thường1) nghìn cân treo sợi tóca) rất hiền lành2) trăm công nghìn việcb) quá yếu, không quen lao động chân tay3) hiền như đấtc) rất bận4) trói gà không chặtd) ở tình thế vô cùng nguy hiểm

Mẫu: 1) - d)

Trả lời:

2) - c)

3) - a)

4) - b)

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 3. Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Có người thợ dựng thành đồng

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b) Ông mất năm nao, ngày độc lập

Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao

Bà "về" năm đói, làng treo lưới

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. 

 (Tô Hoài)

=> Xem hướng dẫn giải

Câu: a

Biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh: yên nghỉ tận sông Hồng

Điều muốn biểu thị: cái chết

Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt trở nên tế nhị, ý tứ, trang trọng, khiến cho cái chết đau buồn trở thành một sự hào hùng, mang dáng vẻ sử thi.

Câu: b

Biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh: mất, về

Điều muốn biểu thị: cái chết

Tác dụng: Tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề khi nói về cái chết của "ông" và "bà".

Câu: c

Biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh: khuất núi

Điều muốn biểu thị: cái chết

Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt trở nên tế nhị, tránh sự thô tục, thiếu lịch sự về cái chết của cụ Bọ Ngựa già yếu.


Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.

=> Xem hướng dẫn giải

Sắp đến kì thi tuyển chọn học sinh giỏi, em và Lan cùng nhau ôn tập. Lan hay than thở: "Bài tập và kiến thức ngập mặt!". Em biết Lan đã rất cố gắng và bạn cũng đang cảm thấy lo lắng, áp lực. Em vẫn thường an ủi, động viên Lan rằng bạn là người học giỏi và vượt qua được mọi thách thức. Đến ngày thi tuyển chọn, sau khi làm bài xong, mặt của em và Lan đều tươi cười rạng rỡ. Kết quả kì thi thực sự ngọt ngào cho những công sức của chúng em.

  • Biện pháp tu từ nói quá: "Bài tập và kiến thức ngập mặt!"
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 9, 10" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

                                           (Tục ngữ)

b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

                                         (Tục ngữ)

c) Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ai ơi bưng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!

                                        (Ca dao)

Trả lời:

a) – Biện pháp tu từ nói quá: chưa nằm-đã sáng. Chưa cười-đã tối

- Tác dụng: nhấn mạnh sự khác biệt về hiện tượng ngày đêm giữa mùa đông và mùa hè, gây tiếng cười cho người đọc.

b) - Biện pháp tu từ nói quá: tát Biển Đông cũng cạn

- Tác dụng: nhấn mạnh sự hòa thuận giữa vợ và chồng có thể làm nên những việc lớn lao.

c) – Biện pháp tu từ nói quá: mồ hôi-như mưa ruộng cày

- Tác dụng: nhấn mạnh sự quý trọng thành quả của sức lao động.


Câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường:

Cách nói quá

Cách nói thông thường

1) nghìn cân treo sợi tóc

a) rất hiền lành

2) trăm công nghìn việc

b) yếu quá, không quen lao động chân tay

3) hiền như đất

c) rất bận

4) trói gà không chặt

d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm

Mẫu: 1) - d)

Trả lời:

1-d

2-c

3-a

4-b


Câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng

a)

Có người thợ dựng thành đồng

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b)

Ông mất năm nao, ngày độc lập

Buồm cao đỏ sóng bỏng cờ sao

Bà “về” năm đói, làng treo lưới

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)

Trả lời:

a) - Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: yên nghỉ

- Tác dụng: tránh gây cảm giác nặng nề, đau buồn về cái chết.

b) - Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: mất

- Tác dụng: tạo cảm giác bớt đau lòng, tránh thể hiện sự đau buồn trước cái chết.

c) - Biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh: khuất núi

- Tác dụng: tránh gây cảm giác đau buồn, nặng nề về cái chết của cụ Bọ Ngựa.


Câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.

Trả lời:

Truyện ngụ ngôn là thể loại truyện để lại trong em rất nhiều ấn tượng. Truyện không chỉ đem đến những tiếng cười giải trí mà nó còn phê phán những thói không tốt, sai lầm trong cách ứng xử của con người qua những câu chuyện về loài người. Từ đó, hướng con người đến những bài học sâu sắc về triết lí làm người, đối nhân xử thế, tự hoàn thiện nhân cách bản thân, góp phần xây dựng một xã hội ngày càng văn minh, giàu đẹp.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 9, 10" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

Câu 1 trang 9 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b)Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

(Tục ngữ)

e) Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ai ơi bưng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!

(Ca dao)

Trả lời:

Câu 2 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường:

Cách nói quá

Cách nói thông thường

1) nghìn cân treo sợi tóc

a) rất hiền lành

2) trăm công nghìn việc

b) yếu quá, không quen lao động chân tay

3) hiền như đất

c) rất bận

4) trói gà không chặt

d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm

Trả lời:

1 – d;

2 – c;

3 – a;

4 – b;


Câu 3 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng

a)

Có người thợ dựng thành đồng

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b)

Ông mất năm nao, ngày độc lập

Buồm cao đỏ sóng bỏng cờ sao

Bà “về” năm đói, làng treo lưới

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)

Trả lời:

Tác giả dùng các từ “yên nghỉ”, “mất”, “về”, “khuất núi” khi nói về cái chết để giảm nhẹ, tránh đi phần nào đau buồn.


Câu 4 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh.

Trả lời:

Lan và tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột. Dù trên lớp hay ở nhà, hầu như lúc nào chúng tôi cũng dính với nhau như hình với bóng. Làm bài tập cùng nhau, chơi thể thao cùng nhau, xem phim cùng nhau. Cô giáo và các bạn trong lớp hay đùa rằng chúng tôi là chị em song sinh. Tháng vừa rồi, bố Lan chuyển công tác đột xuất nên gia đình bạn phải chuyển đi nơi khác. Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa. Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.

=> Biện pháp tu từ nói quá: cao như cây chuối hột

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .