Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 92" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất

633

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 92" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới đây....xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 92" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1

Từ đồng âm và từ đa nghĩa

Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong ba trường hợp sau ta có một từ bóng đa nghĩa hay có các từ bóng đồng âm với nhau? Giải thích nghĩa của từ đó trong từng trường hợp. 

Tiếng hò xa vọng nặng tình nước non

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về từ đa nghĩa và từ đồng âm.

Lời giải chi tiết:

- Các từ “bóng” trong câu trên là từ đồng âm.

- Giải thích các từ "bóng" trong ba câu được cho:


Câu 2 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phân biệt nghĩa của từ in đậm trong các câu sau. Theo em, đó có phải là từ đồng âm hay không. Vì sao?

    - Những cây mía óng ả này chính là những nguyên liệu để làm đường

Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, cũng bát ngát mênh mông.

                    (Ca dao)

- Tôi mua bút này với gia hai mươi nghìn đồng

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các trường hợp chứa từ ngữ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

Phân biệt nghĩa của các từ in đậm trong các câu được cho:

a.

- Đường (đường lên xứ Lạng): chỉ con đường, địa danh, địa điểm.

- Đường (nguyên liệu để làm đường): là hợp chất hóa học, dùng để chế biến hoặc thêm vào thực phẩm.

b.

- Đồng (đứng bên tê đồng, ngó bên tê đồng): cánh đồng quê hương bát ngát, mênh mông.

- Đồng (hai mươi nghìn đồng): đơn vị tiền tệ chính thức của nước Việt Nam

=> Đây là các từ đồng âm khác nghĩa. 


Câu 3 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Nghĩa của từ trái trong những trường hợp sau đây có liên quan gì với nhau không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các trường hợp đã cho.

Lời giải chi tiết:

- Nghĩa của từ trái trong ba dòng được cho có liên quan với nhau về mặt ý nghĩa.

- Có nghĩa giống nhau (là danh từ), chỉ danh xưng của một sự vật (quả xoài, quả bóng, quả núi). 


Câu 4 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa trong các câu sau: 

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức từ đồng âm, từ đa nghĩa.

Lời giải chi tiết:

Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa:

- Từ đồng âm: “cổ cao” và “cao cổ” chỉ một bộ phận của cơ thể, phần đầu của các bộ phận.

- Từ đa nghĩa: cổ (phố cổ) sự cổ kính, rêu phong, đã cũ. 


Câu 5 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hãy giải thích nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non.

Tìm thêm một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu ca dao trên.

Lời giải chi tiết:

- Nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non: tình cảm yêu thương đong đầy, sâu nặng, chất chứa từ lâu.

- Một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác: nặng nhọc, nặng trịch, nặng trĩu.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 92" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2

* Từ đồng âm và từ đa nghĩa 

Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Giải thích nghĩa của từ “bóng” trong các câu: 

a. 

- “Lờ đờ bóng ngả trăng chênh”: bóng là hình ảnh của vật do phản chiếu mà có. 

b. 

- “Bóng đã lăn ra khỏi đường biên dọc”: bóng là quả cầu rỗng bằng cao su, da hoặc nhựa, dễ nẩy, dùng làm đồ chơi thể thao. 

c. 

- “Mặt bàn được đánh véc-ni thật bóng”: bóng là nhẵn đến mức phản chiếu được ánh sáng gần như mựt gương. 

→ Như vậy từ “bóng” trong cả 3 câu đều có hình thức âm thanh giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan đến nhau. Vì vậy “bóng” là từ đồng âm. 


Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

a. 

- Từ “đường” trong câu: 

+ “Đường lên xứ Lạng bao xa?” chỉ khoảng không gian phải vượt qua để đi từ một địa điểm này đến một địa điểm khác. 

+ “Những cây mía óng ả này chính là nguyên liệu để làm đường”, từ “đường” lại chỉ chất kết tinh có vị ngọt, dùng trong thực phẩm. 

b. 

- Từ “đồng” trong câu: 

+ “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát” là chỉ khoảng đất rộng và bằng phẳng, dùng để cày cấy, trồng trọt. 

+ “Tôi mua cái bút này với giá hai mươi nghìn đồng”, từ “đồng” là đơn vị tiền tệ. 

→ Như vậy, các từ in đậm “đường”, “đồng” có hình thức âm thanh giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan đến nhau. Vì vậy chúng là các từ đồng âm. 


Câu 3 (trang 93 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Nghĩa của từ “trái” trong các câu: 

a. “Cây xoài trước sân nhà em có rất nhiều trái” → “trái” chỉ quả xoài. 

- Trong cả 3 câu trên nghĩa của từ “trái” đều có liên quan đến nhau vì chúng đều biểu thị sự vật có dạng hình cầu. 


Câu 4 (trang 93 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Từ “cổ” trong câu a “Con cò có cái cổ cao” và câu b “Con quạ tìm cách uống nước trong một chiếc bình cao cổ” là từ đa nghĩa. 

Nghĩa của từ “cổ” trong cả hai trường hợp này có liên quan với nhau: 

+ Câu a. “cổ” chỉ một bộ phận của cơ thể, nối đầu với thân. 

+ Câu b. “cổ” là chỗ eo lại ở gần phần đầu của một số đồ vật, giống hình dạng cái cổ. 

- Từ “cổ” trong câu c “Phố cổ tạo nên vẻ đẹp riêng của Hà Nội” và từ “cổ” trong hai câu a, b ở trên là từ đồng âm vì từ “cổ” trong câu này có nghĩa là cổ kính, không liên quan gì đến nghĩa của từ “cổ” trong hai câu trên. 


Câu 5 (trang 93 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Nghĩa của từ “nặng” trong câu ca dao “Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non” chỉ tình cảm gắn bó, sâu đậm hơn mức bình thường, không thể dứt bỏ được. 

- Một số ví dụ về từ “nặng” được dùng với nghĩa khác: 

+ “Túi hoa quả này nặng quá!” : “nặng” chỉ trọng lượng lớn hơn mức bình thường hoặc lớn hơn so với trọng lượng của vật khác. 

+ “Em rất buồn vì bà nội bị ốm nặng” : “nặng” chỉ mức độ cao hơn, trầm trọng hơn so với mức bình thường, có thể dẫn đến kết cục xấu. 

→ Từ “nặng” trong các câu này có điểm chung đều chỉ mức độ cao hơn so với bình thường. Như vậy nó là từ đa nghĩa.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 92" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3

I. Nhận biết từ đồng âm

- Đọc câu sau và chú ý những từ đồng giống nhau về âm: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. 

- Từ chín thứ nhất chỉ tính chất còn còn từ chín thứ hai chỉ số lượng. Nghĩa của hai từ này hoàn toàn khác nhau, không có mối liên hệ nào với nhau. Nghĩa của hai từ đồng âm này được xác định nhờ sự kết hợp của chúng với các từ khác trong câu.


II. Nhận biết từ đa nghĩa

- Nếu từ đồng âm là các từ có âm giống nhau nhưng khác nghĩa nhau, không liên quan với nhau thì với trường hợp từ đa nghĩa, các nghĩa khác nhau của một từ lại có liên quan với nhau.

- Ví dụ:

(1) Tôi ăn cơm.

(2) Xe này ăn xăng nhiều.

Từ ăn trong ăn cơm có nghĩa là “tự cho vào cơ thể thức nuôi sống”, còn trong ăn xăng có nghĩa là “tiếp nhận cái cần thiết cho sự hoạt động”. Có thể thấy rõ hai nghĩa này liên quan với nhau. Như vậy một từ ăn kết hợp từ đa nghĩa với những từ khác trong câu, người đọc (người nghe) có thể nhận biết nghĩa nào của từ đa nghĩa được sử dụng.


III. Hướng dẫn bài tập trong SGK

Trong ba trường hợp sau ta có một từ bóng đa nghĩa hay có các từ bóng đồng âm với nhau? Giải thích nghĩa của từ đó trong từng trường hợp.

Gợi ý:

- Các từ bóng trên là từ đồng âm với nhau.

- Giải thích:

  • Bóng a: vùng không được ánh sáng chiếu tới do bị một vật che khuất, hoặc hình của vật ấy trên nền.
  • Bóng b: quả cầu rỗng bằng cao su, da hoặc nhựa, dễ nẩy, dùng làm đồ chơi thể thao.
  • Bóng c: nhẵn đến mức phản chiếu được ánh sáng gần như mặt gương.

Phân biệt nghĩa của từ in đậm trong các câu sau. Theo em, đó có phải là từ đồng âm hay không. Vì sao?

a.

- Đường lên xứ Lạng bao xa. (1)

- Những cây mía óng ả này chính là những nguyên liệu để làm đường. (2)

Gợi ý:

  • Đường (1): khoảng không gian phải vượt qua để đi từ một địa điểm này đến một địa điểm khác.
  • Đường (2): chất kết tinh có vị ngọt, được tạo ra từ mía hoặc củ cải đường.

b.

- Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát. (1)

- Tôi mua bút này với gia hai mươi nghìn đồng. (2)

Gợi ý:

  • Đồng (1): khoảng đất rộng và bằng phẳng để cày cấy, trồng trọt, v.v.
  • Đồng (2): đơn vị tiền tệ.

=> Đây đều là các từ đồng âm nhưng khác nghĩa.

Nghĩa của từ trái trong những trường hợp sau đây có liên quan gì với nhau không? Vì sao?

Gợi ý:

Từ trái trong các câu sau có nghĩa liên quan đến nhau, đều là danh từ chỉ một sự vật.

Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa trong các câu sau:

- Từ đa nghĩa: cổ cao và cổ tay

  • cổ cao: bộ phận của cơ thể, nối đầu với thân (nghĩa gốc)
  • cổ tay: phần đầu của các bộ phận (nghĩa chuyển)

- Từ đa nghĩa: phố cổ (thuộc về thời xa xưa)

Hãy giải thích nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non. Tìm thêm một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác

- Nghĩa của từ nặng: có tình cảm gắn bó, không dễ dứt bỏ được

- Một số từ ngữ có từ nặng nhưng dùng với nghĩa khác:

  • cân nặng (có trọng lượng bao nhiêu đó)
  • phạt nặng (ở mức độ cao, có tác dụng làm cho phải chịu đựng nhiều, đòi hỏi nhiều sự vất vả hoặc có thể dẫn đến hậu quả tai hại, nghiêm trọng)
  • dấu nặng (tên gọi một thanh điệu của tiếng Việt)...

IV. Bài tập ôn luyện thêm

Xác định các trường hợp sau là từ đồng âm hay đa nghĩa:

  • tai

(1) Chú mèo có một đôi tai nhỏ bé.

(2) Cái tai cốc được làm bằng nhôm.

  • sai

(1) Cậu làm bài toán này sai rồi.

(2) Mẹ sai em đi mua trứng gà.

  • ăn

(1) Cây mía này đã bị sâu.

(2) Chiếc giếng này rất sâu.

Gợi ý:

a.

  • Tai (1): Cơ quan ở đầu người hay động vật dùng để nghe.
  • Tai (2): Bộ phận ở một số vật, có hình dáng chìa ra giống như cái tai.

=> Từ nhiều nghĩa

b.

  • Sai (1): hông giống, không phù hợp với cái hoặc điều có thật
  • Sai (2): bảo người dưới làm việc gì đó cho mình

=> Từ đồng âm

c.

  • Sâu (1): bị sâu ăn, hay bị hư hỏng tựa như sâu ăn
  • Sâu (2): có khoảng cách bao nhiêu đó tính từ miệng hoặc bề mặt đến đáy.

=> Từ đồng âm

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 92" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4

A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn :

Từ đồng âm và từ đa nghĩa

Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

- Các từ “bóng” trong câu trên là từ đồng âm.

- Giải thích các từ "bóng" trong ba câu được cho:

Câu 2 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Phân biệt nghĩa của các từ in đậm trong các câu được cho:

a.

- Đường (đường lên xứ Lạng): chỉ con đường, địa danh, địa điểm.

- Đường (nguyên liệu để làm đường): là hợp chất hóa học, dùng để chế biến hoặc thêm vào thực phẩm.

b.

- Đồng (đứng bên tê đồng, ngó bên tê đồng): cách đồng quê hương bát ngát, mênh mông.

- Đồng (hai mươi nghìn đồng): đơn vị tiền tệ chính thức của nước Việt Nam

à Đây là các từ đồng âm khác nghĩa. 


Câu 3 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

- Nghĩa của từ trái trong ba dòng được cho có liên quan với nhau về mặt ý nghĩa.

- Có nghĩa giống nhau (là danh từ), chỉ danh xưng của một sự vật (quả xoài, quả bóng, quả núi). 


Câu 4 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa:

- Từ đồng âm: “cổ cao” và “cổ tay” chỉ một phận của cơ thể, phần đầu của các bộ phận.

- Từ đa nghĩa: cổ (phố cổ) sự cổ kính, rêu phong, đã cũ. 


Câu 5 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

- Nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non: tình cảm yêu thương đong đầy, sâu nặng, chất chứa từ lâu.

- Một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác: nặng nhọc, nặng chịch, nặng trĩu.


B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:

  • Từ đồng âm

Từ đồng âm là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, không có một liên hệ nào với nhau.

VD: “đôi môi-môi giới”

- đôi môi: “môi” (danh từ) chỉ bộ phận trên khuôn mặt con người

- môi giới: “môi”(động từ) chỉ người trung gian

  • Từ đa nghĩa

Từ đa nghĩa là từ có hai hoặc nhiều hơn hai nghĩa, các nghĩa này có liên quan với nhau.

VD:  “Nhạt”  Chỉ độ mặn thấp hơn so với khẩu vị bình thường của đồ ăn hoặc thức uống, hoặc chỉ độ đậm của màu sắc, hoặc chỉ sự ít gây hứng thú, hấp dẫn của một trò chơi hay câu chuyện nào đó.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 92" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5

Nhận biết từ đồng âm

Đọc câu sau và chú ý những từ giống nhau về âm: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

Từ "chín" thứ nhất chỉ tính chất còn từ "chín" thứ hai chỉ số lượng - nghĩa của hai từ này khác nhau, không có mối liên hệ nào với nhau. Nghĩa của hai từ đồng âm này được xác định nhờ sự kết hợp của chúng với các từ khác trong câu.


Nhận biết từ đa nghĩa

Nếu từ đồng âm là các từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan thì với trường hợp từ đa nghĩa, các nghĩa khác nhau của một từ lại có liên quan với nhau.

Ví dụ:

(1) Tôi ăn cơm.

(2) Xe này ăn xăng nhiều.

Từ "ăn" trong ăn cơm có nghĩa là "tự cho vào cơ thể thức nuôi sống", còn trong "ăn xăng" có nghĩa là "tiếp nhận cái cần thiết cho sự hoạt động". Có thể thấy rõ hai nghĩa này liên quan với nhau. Như vậy ở đây có một từ ăn được dùng với hai nghĩa khác nhau. Nhờ sự kết hợp giữa từ đa nghĩa với những từ khác trong câu, người đọc (người nghe) có thể nhận biết nghĩa nào của từ đa nghĩa được sử dụng.


Thực hành tiếng Việt: Từ đồng âm và từ đa nghĩa

Câu 1. Trong ba trường hợp sau ta có một từ bóng đa nghĩa hay có các từ bóng đồng âm với nhau? Giải thích nghĩa của từ đó trong từng trường hợp.

  • Lờ đờ bóng ngả trăng nghênh
  • Tiếng hò xa vọng nặng tình nước non
    1. Bóng đã lăn ra khỏi đường biên dọc.
    2. Mặt bàn được đánh véc - ni thật bóng.

Trả lời câu 1 trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức

Giải thích các từ "bóng" trong ba câu được cho:

Câu 2. Phân biệt nghĩa của từ in đậm trong các câu sau. Theo em, đó có phải là từ đồng âm hay không. Vì sao?

  • - Đường lên xứ Lạng bao xa.

- Những cây mía óng ả này chính là những nguyên liệu để làm đường.

  • - Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.

- Tôi mua bút này với gia hai mươi nghìn đồng.


Trả lời câu 2 trang 92 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức

Phân biệt nghĩa của các từ in đậm trong các câu được cho:

Đường (nguyên liệu để làm đường): là lhợp chất hóa học, dùng để chế biến hoặc thêm vào thực phẩm.

Đồng (hai mươi nghìn đồng): đơn vị tiền tệ chính thức của nước Việt Nam


Câu 3. Nghĩa của từ trái trong những trường hợp sau đây có liên quan gì với nhau không? Vì sao?

Trả lời câu 3 trang 93 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức

Nghĩa của từ trái trong ba dòng được cho có liên quan với nhau về mặt ý nghĩa. Có nghĩa giống nhau (là danh từ), chỉ danh xưng của một sự vật (quả xoài, quả bóng, quả núi).


Câu 4. Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa trong các câu sau:

Con mắt em liếc như là dao câu

Trả lời câu 4 trang 93 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức

Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa:

Từ đồng âm: "cổ cao: và "cổ tay": chỉ một phận của cơ thể, phần đầu của các bộ phận.

Từ đa nghĩa: cổ (phố cổ): sự cổ kính, rêu phong, đã cũ.


Câu 5. Hãy giải thích nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non.

Tìm thêm một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác.

Trả lời câu 5 trang 93 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức

Nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non: tình cảm yêu thương đong đầy, sâu nặng, chất chứa từ lâu.

Một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác: nặng nhọc, nặng chịch, nặng trĩu.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 92" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6

Tri thức Ngữ văn
Từ đồng âm là gì?
- Từ đồng âm là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau, không có mối liên hệ nào với nhau.
- Ví dụ: đá núi, đấm đá (Các từ "đá" cùng âm nhưng nghĩa khác nhau: từ "đá" trong "đá núi" chỉ sự vật, từ "đá" trong "đấm đá" chỉ hành động),

Từ đa nghĩa là gì?
- Từ đa nghĩa là từ có hai hoặc nhiều hơn hai nghĩa, các nghĩa khác nhau lại có liên quan với nhau.
- Ví dụ: "chân" (chân bàn, chân núi, chân ghế, chân tay... - các nghĩa khác nhau nhưng có liên quan với nhau ở đặc điểm tiếp giáp với mặt đất).

Trả lời câu hỏi văn 6 trang 92, 93 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu 1. Xác định từ đồng âm trong các trường hợp sau, giải thích nghĩa của từ đó trong từng trường hợp.
a. Lờ đờ bóng ngả trăng chênh.
Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non.
b. Bóng đã lăn ra khỏi đường biên dọc.
c. Mặt bàn được đánh véc-ni thật bóng.
- Những từ "bóng" có âm thanh giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau, không liên quan gì với nhau, từ "bóng" trong các trường hợp trên là từ đồng âm.
- Nghĩa của từ "bóng" trong từng trường hợp:
+ "bóng" (a): hình ảnh của vật do ánh sáng phản chiếu tạo nên.
+ "bóng" (b): quả cầu hình tròn, rỗng làm bằng cao su, da hoặc nhựa, đặc tính dễ nẩy, dùng làm đồ chơi thể thao.
+ "bóng" (c): vật dụng được lau chùi sạch sẽ, nhẵn nhụi đến mức phản chiếu được ánh sáng gần như mặt gương.

Câu 2. Phân biệt nghĩa của các từ in đậm trong những câu sau. Theo em, đó có phải là những từ đồng âm hay không? Vì sao?
a. - Đường lên xứ Lạng bao xa?
đường: thuật ngữ của lĩnh vực giao thông, chỉ khoảng không gian phải vượt qua để đi từ một địa điểm này đến một địa điểm khác
- Những cây mía óng ả này chính là nguyên liệu để làm đường.
đường: chỉ nguyên liệu - chất kết tinh có vị ngọt, dùng trong chế biến thực phẩm
b. - Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng, cũng bát ngát mênh mông.
đồng: khoảng đất rộng và bằng phẳng, dùng để canh tác nông nghiệp (cày cấy, trồng trọt).
- Tôi mua cái bút này với giá hai mươi nghìn đồng.
đồng: Chỉ đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
Nhận xét: Những từ "đường" và "đồng" trên có âm thanh giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau, không liên quan gì với nhau. Như vậy chúng là những từ đồng âm.

Câu 3. Nghĩa của từ "trái" trong những trường hợp dưới đây có liên quan với nhau không? Vì sao?
a. Cây xoài trước sân nhà em có rất nhiều trái
b. Bố vừa mua cho em một trái bóng
c. Cách một trái núi với ba quãng đồng.
"trái" (a): quả của cây, có hình dáng tương đối tròn.
"trái" (b): quả cầu hình tròn, rỗng làm bằng cao su, da hoặc nhựa, đặc tính dễ nẩy, dùng làm đồ chơi thể thao.
"trái" (c): chỉ ngọn núi có hình dáng thon, tròn.
Từ "trái" trong ba ví dụ đều biểu thị sự vật có dạng hình cầu. Như vậy, "trái" trong trường hợp trên là từ đa nghĩa.

Câu 4. Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa trong các câu sau:
a. Con cò có cái cổ cao.
Cổ: chỉ một bộ phận cơ thể con người, con vật – phần nối đầu với thân.
b. Con quạ tìm cách uống nước trong một chiếc bình cao cổ.
Cổ: chỗ eo ở gần nối phần đầu với phần thân của một đồ vật, chỗ này cũng thắt nhỏ lại giống hình dáng cái cổ.
Như vậy "cổ" trong hai trường hợp (a), (b) có nét nghĩa chung, chúng là từ đa nghĩa.
c. Phố cổ tạo nên vẻ đẹp của riêng Hà Nội.
Cổ: tính từ, chỉ sự cổ kính, xa xưa, lâu đời.
Từ "cổ" (c) không có nét nghĩa liên quan với "cổ" (a), (b), vì thế nó là từ đồng âm khác nghĩa.

Câu 5. Hãy giải thích nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng nặng tình nước non.
- Nghĩa của từ nặng: tính chất, mức độ sâu sắc, bền chặt... của tình cảm con người.
- Một số ví dụ có từ nặng được dùng với nghĩa khác:
+ Ai làm sao mà mặt nặng như chì vậy?
(nặng: chỉ nét mặt không vui, xịu xuống).
+ Bà em đang bị ốm nặng.
(nặng: mức độ nghiêm trọng của bệnh).
+ Túi đồ nặng quá làm nó phải gắng hết sức.
(nặng: chỉ trọng lượng lớn, phải mang vác vất vả)
Như vậy từ nặng ở đây là từ đa nghĩa, cùng nét nghĩa chỉ sự nặng nề, vượt quá mức bình thường.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .