Top 6 Bài soạn "Thuyền trưởng tàu viễn dương" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thuyền trưởng tàu viễn dương" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop.vn tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc...xem thêm ...
Bài soạn "Thuyền trưởng tàu viễn dương" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính:
Văn bản đề cập đến ông Toàn Nha muốn thay đổi xã trở nên tốt đẹp hơn nhưng lại không có kiến thức. Vì sĩ diện cộng với sự thiếu hiểu biết đã gây nên vụ cháy nổ lớn tại trụ sở Ủy ban và bị thương. Cuối cùng ông đã phải đi cấp cứu trên chính con tàu chở phân đạm mà ông vẫn coi là tàu viễn dương do con rể tương lai của ông cầm lái.
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên là hài kịch?
Trả lời:
+ Có bố cục rõ ràng, có lời kể, lời thoại, lời dẫn.
+ Tình huống truyện vừa mỉa mai, vừa hài hước, thể hiện nét châm biếm của tác giả.
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phân tích một số thủ pháp trào phúng trong văn bản.
Trả lời:
- Tạo ra các tình huống xung đột giữa các nhân vật để làm nổi bật hậu quả của sự giả dối.
- Sử dụng ngôn từ mang tính châm biếm
- Sử dụng câu từ châm biếm và tạo ra các tình huống xung đột trong truyện.
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu một số ví dụ trong văn bản về lợi đối thoại và lời chỉ dẫn sân khấu.
Trả lời:
Lời đối thoại là lời in thẳng, còn lời chỉ dẫn sân khấu là lời in nghiêng trong ngoặc đơn.
- Cá lửa nữa, phải dập mau... ta phải về đấy! Nào, Nhàn!
( Có mấy người định chạy đi thì có tiếng huyên náo)
- Ở đấy đã! Đã có người dập lửa! Cứu người cần hơn! Các anh ở đây đã! Cứu người! Cấp cứu!
( Anh Văn Sửu cùng ông Độp, ông Thình khiêng một cái cáng trên đó ông Toàn Nha nằm bất tỉnh, áo quần tơi tả, lấm lem khói pháo, người nhiều vết bỏng, tay, măt đen sì...) .......
Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tóm tắt các hành động làm nảy sinh xung đột và giải quyết xung đột giữa một trong các nhóm nhân vật sau giữa Tiến, Hưng và Xoan, Nhàn, giữa Hùng và Nhàn.
Trả lời:
Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Hưng với Nhàn:
- Hưng nói dối Nhàn về thân phận lái con tàu chở phân đạm.
- Hành động giải quyết xung đột: Hưng nói sự thật cho Nhàn biết
Câu 5 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Từ câu nói của ông Toàn Nha ở gần cuối văn bản: “Chính anh Hưng thân chinh lái con tàu này để chở tôi, chính đồng chí thuyền trưởng viễn dương tự tay lái đưa đồng chí giám đốc bố vợ anh đi. Đúng lắm! Phải thế! Rất tốt! Toàn Nha này không đi thì thôi, đã đi thì phải…”, em có nhận xét gì về nhân vật này?
Trả lời:
- Ông là người háo danh, cố chấp không chấp nhận sự thật.
Câu 6 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, giữa người coi trọng “sĩ diện” với người mắc “bệnh sĩ” có gì khác nhau? Văn bản trên (và tóm tắt vở kịch Bệnh sĩ) cho thấy nhân vật nào hiện thân đầy đủ cho người mắc “bệnh sĩ”? Phân tích một số chi tiết tiêu biểu để làm rõ ý kiến.
Trả lời:
- Sự khác nhau giữa người coi trọng “sĩ diện” với người mắc “bệnh sĩ" là:
+ Người coi trọng sĩ diện là người sẽ làm mọi việc để bảo vệ lòng tự trọng của bản thân.
+ Người mắc bệnh sĩ diện là người sẽ làm mọi việc để thể hiện bản thân.
- Văn bản trên cho thấy nhân vật Ông Toàn Nha hiện thân đầy đủ cho người mắc " bệnh sĩ".
- Vì háo danh mà phát động cuộc thay trời đổi đất dù ông học hết lớp 4, cho người đóng giả thuyền trưởng tàu viễn dương... Ông làm mọi việc để có thể thể hiện bản thân, nâng cao tên tuổi của mình mà bất chấp làm giả, thậm chí có thể hại người khác.
Câu 7 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Cùng các bạn trong nhóm phân vai, diễn xuất hoặc đọc diễn cảm một cảnh trong văn bản trên.
Trả lời:
- Em và bạn cùng bàn trong nhóm tổ tự phân vai sau đó diễn xuất hoặc đọc diễn cảm một cảnh trong văn bản.
Bài soạn "Thuyền trưởng tàu viễn dương" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Câu 1 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, giữa người coi trọng “sĩ diện” với người mắc “bệnh sĩ” có gì khác nhau? Văn bản trên (và đoạn tóm tắt vở kịch Bệnh sĩ) cho thấy nhân vật nào hiện thân đầy đủ cho người mắc “bệnh sĩ”? Phân tích một số chi tiết tiêu biểu để làm rõ ý kiến.
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
- Người coi trọng sĩ diện: làm mọi việc để bảo vệ danh dự, nhân phẩm và lòng tự trọng của mình - Người mắc bệnh sĩ diện: làm mọi thứ để khoe khoang và thể hiện bản thân, cho mình là hơn người.
- Ông Toàn Nha là hiện thân đầy đủ cho người mắc “bệnh sĩ” vì
+ Háo danh mà phát động cuộc thay trời đổi đất dù ông chỉ học hết lớp 4,
+ Khoe khoang người con rể tương lai đóng giả thuyền trưởng tàu viễn dương…
Câu 2 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điều gì khiến ông Toàn Nha nghĩ rằng ông đang được chở đi cấp cứu trên một “con tàu viễn dương”, mặc dù trên thực tế, đó chỉ là chiếc tàu chở phân đạm cho địa phương?
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Vì ông ta háo danh, cố chấp không chấp nhận sự thật.
Câu 3 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu một số ví dụ trong văn bản về lời đối thoại và lời chỉ dẫn sân khấu
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Lời đối thoại là lời in thẳng, còn lời chỉ dẫn sân khấu là lời in nghiêng trong ngoặc đơn.
- Cá lửa nữa, phải dập mau... ta phải về đấy! Nào, Nhàn!
( Có mấy người định chạy đi thì có tiếng huyên náo)
- Ở đấy đã! Đã có người dập lửa! Cứu người cần hơn! Các anh ở đây đã! Cứu người! Cấp cứu!
( Anh Văn Sửu cùng ông Độp, ông Thình khiêng một cái cáng trên đó ông Toàn Nha nằm bất tỉnh, áo quần tơi tả, lấm lem khói pháo, người nhiều vết bỏng, tay, măt đen sì...) .......
Câu 4 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tóm tắt các hành động làm nảy sinh xung đột và giải quyết xung đột giữa một trong các nhóm nhân vật sau: giữa Tiến, Hưng và Xoan, Nhàn; giữa Hưng và Nhàn.
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Tiến và Hưng là: Khi Hưng cởi bộ quần áo thuyền trưởng ra và có ý định chạy trốn.
→ Hành động giải quyết xung đột: Tiến chỉ chỗ trốn cho Hưng vào trong hòm và giúp Hưng đẩy bọn Nhàn ra xa.
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Tiến, Hưng và Xoan, Nhàn là: Bắt nguồn từ cuộc trò chuyện trên thuyền chở phân đạm cho địa phương. Khi Nhàn và Xoan luôn khen ngợi chiếc tàu viễn dương và tài năng của những người lái chiếc tàu đó, đồng thời phủ nhận chiếc tàu chở phân đạm.
→ Hành động giải quyết xung đột: Khi mọi người nghe thấy tiếng nổ lớn và cùng nhau đi dập lửa.
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Hưng và Nhàn: Hưng nói dối Nhàn về thân phận là người lái con tàu chở phân đạm.
→ Hành động giải quyết xung đột: Hưng nói sự thật cho Nhàn biết.
Câu 5 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Phân tích một số thủ pháp trào phúng trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu nói và nêu nhận xét của bản thân
Lời giải chi tiết:
- Tạo ra các tình huống xung đột giữa các nhân vật để làm nổi bật hậu quả của sự giả dối.
- Sử dụng ngôn từ mang tính châm biếm
- Sử dụng câu từ châm biếm và tạo ra các tình huống xung đột trong truyện.
Câu 6 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên là hài kịch?
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
- Bố cục rõ ràng, có lời kể, lời thoại, lời dẫn.
- Tình huống truyện vừa mỉa mai, vừa hài hước, thể hiện nét châm biếm của tác giả.
Câu 7 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Cùng các bạn trong nhóm phân vai, diễn xuất hoặc đọc diễn cảm một cảnh trong văn bản trên.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về thể loại hài kịch
Lời giải chi tiết:
Để có thể diễn được vở kịch cần chọn nhân vật phù hợp. Thực hiện đóng vai diễn theo lời thoại và phần chỉ dẫn về trang phục, cử chỉ, điệu bộ…
Để nhập được vai nhân vật cần tìm hiểu kỹ văn bản, chuẩn bị theo chỉ dẫn.
Bài soạn "Thuyền trưởng tàu viễn dương" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên là hài kịch?
- Nhân vật: ông Toàn Nha là một người mắc bệnh sĩ.
- Xung đột kịch: Bị bỏng nặng, ông Toàn Nha phải đi cấp cứu trên chiếc tàu chở phân đạm của Hưng, nhưng vẫn mơ màng hãnh diện rằng đang được chở đi trên chuyến “tàu viễn dương” do chàng rể tương lai - một vị thuyền trưởng dày dặn kinh nghiệm điều khiển.
- Các lời đối thoại, độc thoại của từng nhân vật, những chỉ dẫn sân khấu được đặt trong ngoặc đơn.
Câu 2. Phân tích một số thủ pháp trào phúng trong bài.
Một số thủ pháp trào phúng trong bài: phóng đại (việc ông Toàn Nha đi được chở đi trên chuyến “tàu viễn dương”), tương phản giữa bên ngoài và bên trong (thuyền trưởng - anh lái thợ lái tàu đường sông, tàu viễn dương - tàu chở phân đạm),...
Câu 3. Nêu một số ví dụ trong văn bản về lời đối thoại và lời chỉ dẫn sân khấu.
Lời đối thoại:
- Hưng và Nhàn:
Hưng – Lửa… cháy!
Nhàn – Anh ở trong đó à?
Hưng – Vâng, không phải chuột, mà là tôi, thuyền trưởng con tàu chở phân này, tôi không phải thuyền trưởng viễn dương, tôi đã dối Nhàn, Nhàn đã không biết!
Nhàn – Biết chứ.
Hưng – Biết gì?
Nhàn – Biết là anh đã nói dối… Biết ngay từ lúc anh mới về, bác Thân đi đánh vỏ đã nhìn thấy anh lái con tàu chở đạm cặp bến sông nhà, đã kể với em. Em chỉ không hiểu tại sao anh lại phải nói dối như vậy… Vì sao?
- Văn Sửu - ông Toàn Nha:
Văn Sửu – Bác Nha! Bác đã tỉnh?
Ông Nha – Lễ rước đuốc mừng công… kết thúc tốt đẹp chứ Sửu?
Văn Sửu – Báo cáo bác… dù sao vẫn tốt đẹp ạ. Chúng em đưa bác lên con tàu… chở phân này… đến bệnh viện cấp cứu ạ.
Lời chỉ dẫn sân khấu:
Tiến – Điên à? Trời rét thế này! Xem nào (suy nghĩ). Mình sẽ trao đổi rất ngắn gọn rồi tìm cách đẩy họ rời khỏi tàu ngay. Họ sẽ bận bốc dỡ dưới mấy xà lan kia… Còn cậu… (chỉ vào một thùng gỗ to, ở ngoài có vẽ hình cái ô và cái cốc) chui vào, không ngạt đâu, có mấy khe đủ thở. Nằm im. Mình sẽ đẩy họ rời khỏi đây ngay. Nhanh thôi. Nhưng cậu phải nằm im đấy! Chui vào nhanh lên!
(Đẩy Hưng chui vào hòm, đóng nắp lại. Nhàn và Xoan xuất hiện.)
*
Xoan − (giật mình) Ối chị ơi! (vội nhảy khỏi cái hòm) Có tiếng gì trong cái hòm này… như tiếng thở ấy… Eo ơi!
Tiến – Đâu! Tôi chẳng nghe thấy gì. Hòm không ấy mà.
Xoan – Rõ ràng có tiếng lục cục rồi tiếng gì… như khịt mũi ấy.
Tiến − À, đúng rồi: chuột ấy mà, trên tàu này lắm chuột.
Xoan – Eo ôi! Chuột à? Khiếp, em ghét chuột lắm! Sao các anh lại để chuột hoành hành trên tàu như vậy?
Tiến – Ai để? Tự nhiên nó cứ ở, nó thích thì nó ở.
Xoan – (thì thào) Giết đi! Em rất ghét chuột. Chị Nhàn là kĩ sư chăn nuôi, cũng rất ghét chuột. Bọn em vừa mở một chiến dịch tiêu diệt chuột, bảo vệ hoa màu. Khéo mà chuột ở tàu các anh lây lan xuống xã em. Chị Nhàn sẽ cho anh một ít bả chuột.
…
Câu 4. Tóm tắt các hành động làm nảy sinh xung đột và giải quyết xung đột giữa một trong các nhóm nhân vật sau: giữa Tiến, Hưng và Xoan, Nhàn; giữa Hưng và Nhàn.
- Tiến, Hưng và Xoan, Nhàn:
- Hành động làm nảy sinh xung đột: Bắt nguồn từ cuộc trò chuyện trên thuyền chở phân đạm cho địa phương. Khi Nhàn và Xoan luôn khen ngợi chiếc tàu viễn dương và tài năng của những người lái chiếc tàu đó, đồng thời phủ nhận chiếc tàu chở phân đạm.
- Hành động giải quyết xung đột: Khi mọi người nghe thấy tiếng nổ lớn và cùng nhau đi dập lửa.
- Hưng và Nhàn:
- Hành động làm nảy sinh xung đột: Hưng nói dối Nhàn về thân phận là người lái con tàu chở phân đạm.
- Hành động giải quyết xung đột: Hưng nói sự thật cho Nhàn biết.
Câu 5. Từ câu nói của ông Toàn Nha ở gần cuối văn bản: “Chính anh Hưng thân chinh lái con tàu này để chở tôi, chính đồng chí thuyền trưởng viễn dương tự tay lái đưa đồng chí giám đốc bố vợ anh đi. Đúng lắm! Phải thế! Rất tốt! Toàn Nha này không đi thì thôi, đã đi thì phải…”, em có nhận xét gì về nhân vật này?
Câu nói cho thấy ông Toàn Nha là một người cố chấp, háo danh và sĩ diện.
Câu 6. Theo em, giữa người coi trọng “sĩ diện” với người mắc “bệnh sĩ” có gì khác nhau? Văn bản trên (và đoạn tóm tắt vở kịch Bệnh sĩ ) cho thấy nhân vật nào hiện thân đầy đủ cho người mắc “bệnh sĩ”? Phân tích một số chi tiết tiêu biểu để làm rõ ý kiến.
- Phân biệt:
- Người coi trọng sĩ diện là người có lòng tự trọng cao, rất mực coi trọng và bảo vệ danh dự của bản thân.
- Người mắc bệnh sĩ diện: trọng hình thức, làm mọi việc để có danh tiếng thậm chí là dối trá,...
- Văn bản trên cho thấy nhân vật ông Toàn Nha hiện thân đầy đủ cho người mắc “bệnh sĩ”.
- Ví dụ: bị bỏng nặng, ông Toàn Nha phải đi cấp cứu trên chiếc tàu chở phân đạm của Hưng, nhưng vẫn mơ màng hãnh diện rằng đang được chở đi trên chuyến “tàu viễn dương” do chàng rể tương lai - một vị thuyền trưởng dày dặn kinh nghiệm điều khiển.
Câu 7. Cùng các bạn trong nhóm phân vai, diễn xuất hoặc đọc diễn cảm một cảnh trong văn bản trên.
Học sinh tự thực hiện.
Bài soạn "Thuyền trưởng tàu viễn dương" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
I. Tác giả Lưu Quang Vũ
- Lưu Quang Vũ: sinh ngày 17 tháng 4 năm 1948, mất ngày 29 tháng 8 năm 1988.
- Là nhà soạn kịch, nhà thơ và nhà văn hiện đại của Việt Nam.
- Ông sinh tại xã Thiệu Cơ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ nhưng quê gốc lại ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Từ 1978 đến 1988: Lưu Quang Vũ làm biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch nói với vở kịch đầu tay Sống mãi tuổi 17 viết lại theo kịch bản của Vũ Duy Kỳ.
- Nhắc đến Lưu Quang Vũ là ta lại nhớ đến một nhà soạn kịch tài hoa trong nền văn học hiện đại Việt Nam. Thơ ca của Lưu Quang Vũ không chỉ giàu cảm xúc, nỗi niềm trăn trở mà còn rất bay bổng. Sự nghiệp sáng tác của ông vô cùng phong phú ở nhiều thể loại khác nhau như: Truyện ngắn, thơ, kịch…
- Những tác phẩm của Lưu Quang Vũ bắt đầu nổi lên từ những năm 80, lúc ấy đất nước đang trong giai đoạn chiến tranh, vô cùng khó khăn. Các tác phẩm của ông đã để lại một dấu ấn trong lòng bạn đọc bởi tính chân thật, nhân văn.
- Vở kịch “Hồn trương ba da hàng thịt” là một tác phẩm nổi bật trong sự nghiệp cầm bút của ông.
II. Tìm hiểu tác phẩm Thuyền trưởng tàu viễn dương
- Thể loại: Hài kịch
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- In trong Lưu Quang Vũ và Xuân Quỳnh gửi lại, Hội Văn học Nghệ thuật Đà Nẵng, 1989.
Phương thức biểu đạt
Văn bản Thuyền trưởng tàu viễn dương có phương thức biểu đạt là tự sự.
Bố cục Thuyền trưởng tàu viễn dương
Gồm: 2 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “không cần” - Cuộc gặp gỡ trên “chiếc tàu viễn dương”.
+ Phần 2: Còn lại – Sự thật trên “chiếc tàu viễn dương”.
Tóm tắt Thuyền trưởng tàu viễn dương
Ông Toàn Nha, Chủ tịch xã kiêm Chủ nhiệm hợp tác xã Cà Hạ, vì háo danh mà phát động một cuộc “thay trời đổi đất, sắp đặt giang sơn”, mong biến xã nhà thành một biểu tượng của phong trào đổi mới nông thôn, mặc dù về trình độ văn hóa, ông mới chỉ “học hết lớp 4”. Với sự tham mưu của thư kí Văn Sửu, ông cho tiến hành một loạt “cải cách” như: đổi tên cho xã (xã “Cà Hạ” thành xã “Hùng Tâm”); đổi tên các phòng, ban dưới quyền mình thành các “Trung tâm…”; lấy sản xuất pháo nổ, thu mua lông vịt xuất khẩu… làm trọng điểm phát triển kinh tế xã; coi trọng việc báo cáo, tuyên truyền về thành tích trong các hội nghị, lễ tổng kết hơn phát triển thực lực của địa phương. Hưng, một anh thợ lái tàu đường sông, người yêu của cô Nhàn, con gái ông Toàn Nha, có chuyến về quê đúng dịp ở địa phương tổ chức lễ tổng kết phong trào đổi mới do ông Toàn Nha chủ trì. Theo lời khuyên của người chú, anh bất đắc dĩ phải nói dối mình là một thuyền trưởng tàu viễn dương để xuất hiện như một khách mời làm sang cho buổi lễ, nhằm mong được ông Toàn Nha chấp nhận là con rể. Nhưng vì tự trọng, Hưng bỏ dở “vai diễn”, định lái tàu bỏ trốn. Một vụ cháy nổ lớn xảy ra tại trụ sở Uỷ ban xã, do thuốc pháo không được bảo quản đúng cách, gây nên cảnh náo loạn. Bị bỏng nặng, phải đi cấp cứu bằng đường sông trên chiếc tàu chở phân đạm của Hưng, ông Toàn nha vẫn mơ màng, hãnh diện rằng ông đang được chở đi trên chuyến “tàu viễn dương” (tàu đi lại trên các vùng biển xa) do chàng rể tương lai – một vị thuyền trưởng dạn dày với hành trình trên các đại dương – điều khiển.
Giá trị nội dung
- Văn bản phê phán những người mắc bệnh sĩ vì háo danh mà phát động cuộc thay trời đổi đất dù ông chỉ học hết lớp 4, khoe khoang người con rể tương lai đóng giả thuyền trưởng tàu viễn dương… Ông làm mọi việc để có thể thể hiện bản thân, nâng cao tên tuổi của mình mà bất chấp thật giả, thậm chí có thể hại người khác.
Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng ngôn từ mang tính châm biếm.
- Miêu tả rõ nét tính cách của nhân vật.
- Tình huống truyện vừa mỉa mai, vừa hài hước, thể hiện nét châm biếm của tác giả.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thuyền trưởng tàu viễn dương
Các hành động làm nảy sinh xung đột
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Tiến và Hưng là: Khi Hưng cởi bộ quần áo thuyền trưởng ra và có ý định chạy trốn.
→ Hành động giải quyết xung đột: Tiến chỉ chỗ trốn cho Hưng vào trong hòm và giúp Hưng đẩy bọn Nhàn ra xa.
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Tiến, Hưng và Xoan, Nhàn là: Bắt nguồn từ cuộc trò chuyện trên thuyền chở phân đạm cho địa phương. Khi Nhàn và Xoan luôn khen ngợi chiếc tàu viễn dương và tài năng của những người lái chiếc tàu đó, đồng thời phủ nhận chiếc tàu chở phân đạm.
→ Hành động giải quyết xung đột: Khi mọi người nghe thấy tiếng nổ lớn và cùng nhau đi dập lửa.
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Hưng và Nhàn: Hưng nói dối Nhàn về thân phận là người lái con tàu chở phân đạm.
→ Hành động giải quyết xung đột: Hưng nói sự thật cho Nhàn biết.
Sự thật trên con tàu viễn dương sau vụ nổ
- Nguyên nhân dẫn đến vụ nổ: Cháy kho pháo bị nổ.
= > Ông Toàn Nha bị bỏng, áo quần tả tơi, lấm lem khói pháo, mặt đen sì…
- Ông Toàn Nha nghĩ rằng ông đang được chở đi cấp cứu trên một “con tàu viễn dương”, mặc dù trên thực tế, đó chỉ là chiếc tàu chở phân đạm cho địa phương.
= > Châm biếm sự háo danh, cố chấp không chấp nhận sự thật.
Phân tích một số thủ pháp trào phúng trong văn bản Thuyền trưởng tàu viễn dương.
Bài tham khảo 1:
Nhà văn xây dựng tình huống xung đột giữa các nhân vật để tô đậm lên tác hại của sự giả dối. Điều đó được thể hiện qua các chi tiết: Hưng nói dối Nhàn nhưng Nhàn lại biết sự thật; Ông Nha bị bỏng nhưng khi tỉnh dậy vẫn nghĩ mình đang ở trên tàu viễn dương.... Đồng thời, việc sử dụng từ ngữ mang tính mỉa mai: Háo danh sĩ, cứ phải viễn dương cơ, biển cơ. Không có cái háo danh của các vị thì làm gì có việc gì rắc rối.... đã khắc họa rõ nét tính cách của nhân vật từ đó châm biếm thói sống hão danh, mắc bệnh sĩ để rồi hại đến bản thân.
Bài tham khảo 2:
Nhà văn đã xây dựng tình huống xung đột giữa các nhân vật để tô đậm lên tác hại của sự giả dối. Như Hưng nói dối Nhàn nhưng Nhàn lại biết sự thật; Ông Nha bị bỏng nhưng khi tỉnh dậy vẫn nghĩ mình đang ở trên tàu viễn dương....
Nhà văn sử dụng từ ngữ mang tính mỉa mai: Hảo danh sĩ, cứ phải viễn dương cơ, biển cơ. Không có cái hảo danh của các vị thì làm gì có việc gì rắc rối....
Nhà văn sử dụng câu từ mỉa mai, lối nói châm biếm và xây dựng các tình huống truyện xung đột để khắc họa rõ nét tính cách các nhân vật từ đó châm biếm thói sống hảo danh, mắc bệnh sĩ để rồi hại đến bản thân mà vẫn không biết sai.
Bài soạn "Thuyền trưởng tàu viễn dương" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Câu 1 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, giữa người coi trọng “sĩ diện” với người mắc “bệnh sĩ” có gì khác nhau? Văn bản trên (và đoạn tóm tắt vở kịch Bệnh sĩ) cho thấy nhân vật nào hiện thân đầy đủ cho người mắc “bệnh sĩ”? Phân tích một số chi tiết tiêu biểu để làm rõ ý kiến.
Hướng dẫn trả lời:
- Sự khác nhau giữa người coi trọng “sĩ diện” với người mắc “bệnh sĩ" là:
+ Người coi trọng sĩ diện là người sẽ làm mọi việc để bảo vệ lòng tự trọng của bản thân.
+ Người mắc bệnh sĩ diện là người sẽ làm mọi việc để thể hiện bản thân.
- Văn bản trên cho thấy nhân vật Ông Toàn Nha hiện thân đầy đủ cho người mắc " bệnh sĩ".
- Vì háo danh mà phát động cuộc thay trời đổi đất dù ông học hết lớp 4, cho người đóng giả thuyền trưởng tàu viễn dương... Ông làm mọi việc để có thể thể hiện bản thân, nâng cao tên tuổi của mình mà bất chấp làm giả, thậm chí có thể hại người khác.
Câu 2 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điều gì khiến ông Toàn Nha nghĩ rằng ông đang được chở đi cấp cứu trên một “con tàu viễn dương”, mặc dù trên thực tế, đó chỉ là chiếc tàu chở phân đạm cho địa phương?
Hướng dẫn trả lời:
Ông Toàn Nha nghĩ rằng ông đang được chở đi cấp cứu trên một “con tàu viễn dương”, mặc dù trên thực tế, đó chỉ là chiếc tàu chở phân đạm cho địa phương là vì ông háo danh, cố chấp không chấp nhận sự thật.
Câu 3 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu một số ví dụ trong văn bản về lợi đối thoại và lời chỉ dẫn sân khấu.
Hướng dẫn trả lời:
Lời đối thoại là lời in thẳng, còn lời chỉ dẫn sân khấu là lời in nghiêng trong ngoặc đơn.
- Cá lửa nữa, phải dập mau... ta phải về đấy! Nào, Nhàn!
( Có mấy người định chạy đi thì có tiếng huyên náo)
- Ở đấy đã! Đã có người dập lửa! Cứu người cần hơn! Các anh ở đây đã! Cứu người! Cấp cứu!
( Anh Văn Sửu cùng ông Độp, ông Thình khiêng một cái cáng trên đó ông Toàn Nha nằm bất tỉnh, áo quần tơi tả, lấm lem khói pháo, người nhiều vết bỏng, tay, măt đen sì...) .......
Câu 4 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tóm tắt các hành động làm nảy sinh xung đột và giải quyết xung đột giữa một trong các nhóm nhân vật sau: giữa Tiến, Hưng và Xoan, Nhàn; giữa Hưng và Nhàn.
Hướng dẫn trả lời:
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Tiến và Hưng là: Khi Hưng cởi bộ quần áo thuyền trưởng ra và có ý định chạy trốn.
→ Hành động giải quyết xung đột: Tiến chỉ chỗ trốn cho Hưng vào trong hòm và giúp Hưng đẩy bọn Nhàn ra xa.
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Tiến, Hưng và Xoan, Nhàn là: Bắt nguồn từ cuộc trò chuyện trên thuyền chở phân đạm cho địa phương. Khi Nhàn và Xoan luôn khen ngợi chiếc tàu viễn dương và tài năng của những người lái chiếc tàu đó, đồng thời phủ nhận chiếc tàu chở phân đạm.
→ Hành động giải quyết xung đột: Khi mọi người nghe thấy tiếng nổ lớn và cùng nhau đi dập lửa.
- Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Hưng và Nhàn: Hưng nói dối Nhàn về thân phận là người lái con tàu chở phân đạm.
→ Hành động giải quyết xung đột: Hưng nói sự thật cho Nhàn biết.
Câu 5 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Phân tích một số thủ pháp trào phúng trong văn bản.
Hướng dẫn trả lời:
- Nhà văn đã tạo ra các tình huống xung đột giữa các nhân vật để làm nổi bật hậu quả của sự giả dối. Ví dụ, Hưng đã nói dối Nhàn nhưng Nhàn lại biết sự thật; Ông Nha đã bị bỏng và được chở đi trên con tàu chở phân đạm nhưng khi tỉnh dậy vẫn nghĩ mình đang trên tàu viễn dương.
- Tác giả sử dụng ngôn từ mang tính châm biếm, ví dụ như việc gọi các nhân vật là “háo danh sĩ”, “viễn dương cơ” hay “biển cơ”. Bản thân việc có “háo danh” làm cho các nhân vật rơi vào những tình huống rắc rối và đau khổ
- Để miêu tả rõ nét tính cách của các nhân vật và chỉ ra sự thái quá của thói sống háo danh, mắc bệnh sĩ, tác giả đã sử dụng câu từ châm biếm và tạo ra các tình huống xung đột trong truyện.
Câu 6 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên là hài kịch?
Hướng dẫn trả lời:
Những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản trên là hài kịch:
+ Có bố cục rõ ràng, có lời kể, lời thoại, lời dẫn.
+ Tình huống truyện vừa mỉa mai, vừa hài hước, thể hiện nét châm biếm của tác giả.
Câu 7 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Cùng các bạn trong nhóm phân vai, diễn xuất hoặc đọc diễn cảm một cảnh trong văn bản trên.
Hướng dẫn trả lời:
Để có thể diễn được vở kịch cần chọn nhân vật phù hợp. Thực hiện đóng vai diễn theo lời thoại và phần chỉ dẫn về trang phục, cử chỉ, điệu bộ…
Để nhập được vai nhân vật cần tìm hiểu kỹ văn bản, chuẩn bị theo chỉ dẫn.
Bài soạn "Thuyền trưởng tàu viễn dương" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
Nội dung chính văn bản Thuyền trưởng tàu viễn dương: Văn bản đề cập đến ông Toàn Nha muốn thay đổi xã trở nên tốt đẹp hơn nhưng lại không có kiến thức. Vì sĩ diện cộng với sự thiếu hiểu biết đã gây nên vụ cháy nổ lớn tại trụ sở Ủy ban và bị thương. Cuối cùng ông đã phải đi cấp cứu trên chính con tàu chở phân đạm mà ông vẫn coi là tàu viễn dương do con rể tương lai của ông cầm lái.
Câu 1: Theo em, giữa người coi trọng “sĩ diện” với người mắc “bệnh sĩ" có gì khác nhau? Văn bản trên (và đoạn tóm tắt vở kịch Bệnh sĩ) cho thấy nhân vật nào hiện thân đầy đủ cho người mắc “bệnh sĩ” Phân tích một số chi tiết tiêu biểu để làm rõ ý kiến.
Trả lời:
- Sự khác nhau giữa người coi trọng “sĩ diện” với người mắc “bệnh sĩ" là:
+ Người coi trọng sĩ diện là người sẽ làm mọi việc để bảo vệ lòng tự trọng của bản thân.
+ Người mắc bệnh sĩ diện là người sẽ làm mọi việc để thể hiện bản thân.
- Văn bản trên cho thấy nhân vật Ông Toàn Nha hiện thân đầy đủ cho người mắc " bệnh sĩ".
- Vì háo danh mà phát động cuộc thay trời đổi đất dù ông học hết lớp 4, cho người đóng giả thuyền trưởng tàu viễn dương... Ông làm mọi việc để có thể thể hiện bản thân, nâng cao tên tuổi của mình mà bất chấp làm giả, thậm chí có thể hại người khác.
Câu 2: Điều gì khiến ông Toàn Nha nghĩ rằng ông đang được chở đi cấp cứu trên một “con tàu viễn dương”, mặc dù trên thực tế, đó chỉ là chiếc tàu chở phân đạm cho địa phương?
Trả lời:
- Vì ông háo danh nên bảo anh Hưng giả làm thuyền trưởng tàu viễn dương.
- Vì bệnh sĩ của mình mà đến khi đi cấp cứu trên tàu chở phân đạm ông vẫn nghĩ rằng ông đang được chở đi cấp cứu trên một con tàu viễn dương.
Câu 3: Nêu một số ví dụ trong văn bản về lợi đối thoại và lời chỉ dẫn sân khấu.
Trả lời:
Lời đối thoại là lời in thẳng, còn lời chỉ dẫn sân khấu là lời in nghiêng trong ngoặc đơn.
- Cá lửa nữa, phải dập mau... ta phải về đấy! Nào, Nhàn!
(Có mấy người định chạy đi thì có tiếng huyên náo)
- Ở đấy đã! Đã có người dập lửa! Cứu người cần hơn! Các anh ở đây đã! Cứu người! Cấp cứu!
(Anh Văn Sửu cùng ông Độp, ông Thình khiêng một cái cáng trên đó ông Toàn Nha nằm bất tỉnh, áo quần tơi tả, lấm lem khói pháo, người nhiều vết bỏng, tay, măt đen sì...) .......
Câu 4: Tóm tắt các hành động làm nảy sinh xung đột và giải quyết xung đột giữa một trong các nhóm nhân vật sau giữa Tiến, Hưng và Xoan, Nhản, giữa Hung và Nhàn.
Trả lời:
Hành động làm nảy sinh xung đột giữa Hưng với Nhàn:
- Hưng nói dối Nhàn về thân phận lái con tàu chở phân đạm.
- Hành động giải quyết xung đột: Hưng nói sự thật cho Nhàn biết
Câu 5: Phân tích một số thủ pháp trào phúng trong văn bản.
Trả lời:
- Nhà văn xây dựng tình huống xung đột giữa các nhân vật để tô đậm lên tác hại của sự giả dối.
+ Hưng nói dối Nhàn nhưng Nhàn lại biết sự thật;
+ Ông Nha bị bỏng nhưng khi tỉnh dậy vẫn nghĩ mình đang ở trên tàu viễn dương....
- Sử dụng từ ngữ mang tính mỉa mai: Háo danh sĩ, cứ phải viễn dương cơ, biển cơ. Không có cái háo danh của các vị thì làm gì có việc gì rắc rối....
= > Khắc họa rõ nét tính cách của nhân vật từ đó châm biếm thói sống hão danh, mắc bệnh sĩ để rồi hại đến bản thân.
Câu 6: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên là hài kịch?
Trả lời:
- Có bố cục rõ ràng, phân chia các lời nhân vật.
- Có lời kể, hướng dẫn sân khấu
- Xây dựng tình huống truyện thể hiện sự mỉa mia, châm biếm.
Câu 7: Cùng các bạn trong nhóm phân vai, diễn xuất hoặc đọc diễn cảm một cảnh trong văn bản trên.
Trả lời:
- Em và bạn cùng bàn trong nhóm tổ tự phân vai sau đó diễn xuất hoặc đọc diễn cảm một cảnh trong văn bản.
- Để có thể diễn được vở kịch cần chọn nhân vật phù hợp. Thực hiện đóng vai diễn theo lời thoại và phần chỉ dẫn về trang phục, cử chỉ, điệu bộ…
- Để nhập được vai nhân vật cần tìm hiểu kỹ văn bản, chuẩn bị theo chỉ dẫn.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .