Top 6 Bài soạn "Tiếng cười không muốn nghe" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất
"Tiếng cười không muốn nghe" thuộc thể loại văn bản nghị luận của tác giả Minh Đăng. Với lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, văn bản phê phán những...xem thêm ...
Bài soạn "Tiếng cười không muốn nghe" số 1
Tóm tắt
Văn bản đặt ra vấn đề về những tiếng cười khiến người khác phải phiền lòng và khó chịu. Lí do để cười rất nhiều nhưng có người lại cười vì người khác không giống mình. Và cái cười ấy chỉ thỏa mãn ý thích không mấy tốt đẹp. Phản ứng lại tiếng cười đó không ít người hoảng hốt, lo âu, tưởng khiếm khuyết đó rất nghiêm trọng khiến họ bế tắc. Thái độ đúng đắn cần hành xử là góp ý chân thật giúp họ nhận ra điều đó. Bởi đó mới là sự yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác.
Bố cục
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...hôm sau người cười): Giới thiệu vấn đề
- Phần 2 (Tiếp theo đến …thái độ thán phục): Chứng minh vấn đề
- Phần 3 (Còn lại): Khẳng định vấn đề
Nội dung chính
“Tiếng cười không muốn nghe” là bài văn nghị luận phê phán những nụ cười nhạo báng, mỉa mai, chê bai người khác. Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng đắn trước những khiếm khuyết của người khác và coi lòng nhân ái là "phương thuốc" trị "căn bệnh" chê bai người khác.
Những vấn đề cần chú ý:
- Sự vô lí của hành động cười nhạo.
- Người cười cảm thấy mình ở một vị trí rất cao, tự cho mình cái quyền phán xét, cợt nhạo kẻ khác.
- Lí do để cười thì muôn hình vạn trạng: 1 sai phạm, 1 lỗi lầm, 1 dị tật, 1 tính cách, 1 sở thích,… của người nào đó. Hay đơn giản cười vì người khác có những điều không giống ta.
- Mục đích chính mà văn bản hướng tới.
“Tiếng cười không muốn nghe” là bài văn nghị luận phê phán những nụ cười nhạo báng, mỉa mai, chê bai người khác. Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng đắn trước những khiếm khuyết của người khác và coi lòng nhân ái là "phương thuốc" trị "căn bệnh" chê bai người khác.
Bài soạn "Tiếng cười không muốn nghe" số 2
Trước khi đọc
- Em đã từng bị cười nhạo hay chứng kiến cảnh bạn mình bị cười nhạo chưa? Em có nhận thấy hành động cười nhạo người khác là vô ý không?
- Cần ứng xử như thế nào khi bị người ta cười nhạo?
Hướng dẫn giải:
- Em đã từng bị các bạn trong lớp cười nhạo vì bị một bạn trong lớp dán giấy vào sau lưng với hình vẽ chê bai nhưng em không biết. Em thấy hành động đó là vô lý. Em đã báo cáo cô giáo để cô giáo xử phạt và răn đe các bạn.
- Mỗi người có một cách ứng xử khác nhau khi bị người ta cười nhạo. Có người sẽ chọn cách im lặng, nghiêm túc xem xét lại bản thân và tìm cách sửa sai. Có người lại lo lắng, hốt hoảng, ngày càng tự tin hơn. Cũng có người vì cái tôi của bản thân quá lớn mà không nhẫn nhịn được, có những hành động và câu nói gay gắt đáp trả trực tiếp lại.
Sau khi đọc
- Những đặc điểm nào cho thấy Tiếng cười không muốn nghe là một văn bản nghị luận?
- Đoạn mở đầu nói đến nhiều ý nghĩa khác nhau của tiếng cười? Ý nghĩa nào được bàn luận trong văn bản này?
- Người viết có thái độ, suy nghĩ thế nào trước những hiện tượng cười cợt khiếm khuyết của người khác? Thái độ suy nghĩ đó dựa trên những lý lẽ nào?
- Nhận xét các bằng chứng tác giả sử dụng để chứng minh cho lý lẽ đã nêu?
- Lòng nhân ái, sự cảm thông là "phương thuốc" hữu hiệu để trị "căn bệnh" cười nhạo người khác. Em có đồng ý với kiến đó không? Vì sao
- Em có lý lẽ hay bằng chứng nào cụ thể có thể bổ sung cho văn bản? Hãy tìm một số câu tục ngữ nói về cách ứng xử trong cuộc sống.
Hướng dẫn giải:
Câu 1: Những đặc điểm cho thấy Tiếng cười không muốn nghe là một văn bản nghị luận:
- Văn bản này bàn về vấn đề trước những sai lầm, thiếu xót của người khác cần có thái độ góp ý chân thành, chứ không phải cất lên tiếng cười hả hê, chê bai, chế nhạo người khác. Phương thuốc chữa "căn bệnh" này chính là lòng nhân ái, sự cảm thông.
- Để có sức thuyết phục, văn bản đã đưa ra các lý lẽ: nêu các tiếng cười đẹp, tiếng cười xấu, các cách ứng xử khác nhau khi bị chê bai, đưa ra ví dụ cụ thể của việc bị người khác chê bai và đi đến kết luận "căn bệnh" này có thể chữa được.
- Để chứng minh các lý lẽ đó, tác giả đã đưa ra các bằng chứng, ví dụ cụ thể cho vấn đề cười nhạo người khác là xấu xa như thế nào.
Câu 2: Đoạn mở đầu nói đến nhiều ý nghĩa khác nhau của tiếng cười:
- Có tiếng cười trao gửimột niềm tin yêu
- Có tiếng cười thay cho một lời cảm ơn, một tình cảm chân thành muốn nói
- Có tiếng cười hài hước, dí dỏm khiến người ta quên cảmệt nhọc
- Có tiếng cười phê phán những thói hư tật xấu.
Nhưng tiếng cười được bàn luận trong bài viết này là tiếng cười "ta không bao giờ muốn nghe, không bao giờ chờ đợi. Những tiếng cười khiến ta phải phiền lòng, khó chịu và ước sao nó không hướng vào mình. Đó là sự cười nhạo, chê bai người khác.
Câu 3: Người viết có thái độ, suy nghĩ trước những hiện tượng cười cợt khiếm khuyết của người khác:
- Tác giả cho rằng lý do cười nhạo người khác đơn giản vì người khác có điều không giống ta
- Tác giả nhận xét trên đời này không có ai là hoàn hảo. Điều quan trọng là biết tự nhận ra điểm yếu của mình để khắc phục. Những người đi chê bai không nghĩ rằng khi họ cũng vướng phải những sai lầm đó thì họ có đáng bị chê cười hay không.
- Sự khác biệt của mỗi người chính là yếu tố quyết định giá trị của mỗi con người. Nên không có lý do gì để đáng bị người khác cười nhạo. Nếu ai đó cũng bị cười nhạo, tác giả đặt câu hỏi liệu họ có cảm thấy dễ chịu không.
Câu 4: Tác giả đưa ra bằng chứng, ví dụ cụ thể là hình ảnh của chú Nam - một người dị tật có bước đi khập khiễng và khó khăn. Mọi người chế nhạo chú, bắt trước dáng đi nghiêng nghiêng của chú để làm hề. Chú dự thi vào trường trung cấp âm nhạc thì mọi người lại cười nhạo nói "Chuông khánh còn chẳng ăn ai/Nữa là mảnh chĩnh vứt ngoài bờ tre. Tuy nhiên, nhờ vào sự kiên trì, thái độ khiêm nhường, kiên nhẫn của bản thân và sự khích kệ, động viên của người bố, chú Nam đã là cây độc tấu có hạng trong một đoàn nghệ thuật.
Sự chê bang, nhạo báng chú Nam đã phải trả giá bằng việc giờ đây mọi người đã phải thán phục chú.
Câu 5: Em đồng ý với ý kiến lòng nhân ái, sự cảm thông là "phương thuốc" hữu hiệu để trị "căn bệnh" cười nhạo người khác. Bởi vì, trong mỗi chúng ta đều tồn tại sự cảm thông chia sẻ, tấm lòng nhân ái. Nếu như nó được nhân rộng, phát triển bằng cách mỗi người hãy đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của người khác để để suy nghĩ, thức tỉnh thì sẽ không bao giờ có chỗ cho sự cười chê, nhạo báng xuất hiện.
Câu 6: Một số câu tục ngữ nói về cách ứng xử trong cuộc sống:
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
- Lời nói chẳng mất tiền mua?Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
- Kim vàng ai nỡ uốn câu/Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời
Viết kết nối với đọc
Với câu mở đầu "Tôi không muốn bị người khác cười nhạo", em hãy viết tiếp khoảng 5-7 câu để hoàn thành đoạn văn.
Hướng dẫn giải:
Tôi không muốn bị người khác cười nhạo. Và cách để tôi phản ứng lại điều đó là tìm thấy sự hài hước trong những điều chê bai đó. Đó chính là phương pháp tốt nhất để tôi giảm thiểu sự căng thẳng và áp lực những lo âu và suy nghĩ mông lung khi bị người khác cười nhạo. Tôi nghĩ rằng, không chỉ là vấn đề cười nhạo, mà trong tất cả mọi chuyện hãy tìm cách để mọi chuyện được nhìn nhận một cách đơn giản nhất. Đó mới chinh là lối sống lạc quan và tích cực.
Lựa chọn từ ngữ
- Trả lời các câu hỏi sau:
- Với câu: Mỗi khi được nghe tiếng cười tươi trẻ, hồn nhiên của bạn bè trong lớp hay của ai đó bên ngoài, tôi đều cảm thấy ấm lòng, theo em, có thể dùng từ tự nhiên để thay cho hồn nhiên được không? Vì sao?
- Từ khuất được dùng trong câu: Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn có phù hợp hơn so với một số từ khác cũng có nghĩa là chết như: mắt, từ trần, hi sinh
- Theo em, vì sao trong câu: Điều quan trọng là biết nhận ra những điểm yếu của mình đề tự khắc phục, không thể dùng từ tồn tại thay cho từ điểm yếu
- Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau và giải thích lí do lựa chọn:
- Bị cười, không phải mọi người đều ... giống nhau. (phản ứng, phản xạ, phản đối, phản bác)
- Rơi vào ..., họ tìm lối thoát trong hành vi tiêu cực. (tắc tị, bé tắc, cùng đường, cùng quẫn)
- Đi đường phải luôn luôn ... đề tránh tai nạn. (nhìn, dòm ngó, quan sát, ngó nghiêng)
- Ngoài ... của bản thân, tôi còn được bạn bè, thây cô thường xuyên động viên, khích lệ. (phần đấu, sức lực, khả năng, nỗ lực)
Hướng dẫn giải:
Trả lời các câu hỏi sau:
- Với câu: Mỗi khi được nghe tiếng cười tươi trẻ, hồn nhiên của bạn bè trong lớp hay của ai đó bên ngoài, tôi đều cảm thấy ấm lòng, theo em, có thể dùng từ tự nhiên để thay cho hồn nhiên được không? Vì sao?
Từ hồn nhiên dùng hợp lý hơn từ tự nhiên. "Hồn nhiên" biểu đạt sự thuần khiết trong tâm hồn, tâm trí, phù hợp hơn khi miêu tả về tính cách, đặc điểm của đối tượng trẻ con.
- Từ khuất được dùng trong câu: Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn có phù hợp hơn so với một số từ khác cũng có nghĩa là chết như: mắt, từ trần, hi sinh
Từ khuất được sử dụng trong câu văn này là phù hợp nhất. "Khuất'' cũng có nghĩa là chết, là từ trần. Nhưng từ này có ý nghĩa nói giảm nói tránh, giảm sự đau thương hơn, nhẹ nhàng hơn.
- Theo em, vì sao trong câu: Điều quan trọng là biết nhận ra những điểm yếu của mình đề tự khắc phục, không thể dùng từ tồn tại thay cho từ điểm yếu
Dùng từ điểm yếu có ý nghĩa nhấn mạnh vào khuyêt điểm, sự hạn chế của bản thân hơn. Câu văn có tính biểu đạt cao hơn.
Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau (từ chọn được in đậm):
- Bị cười, không phải mọi người đều ... giống nhau. (phản ứng, phản xạ, phản đối, phản bác)
Phản ứng là thái độ, hành động đáp trả lại một sự việc xảy ra.
- Rơi vào ..., họ tìm lối thoát trong hành vi tiêu cực. (tắc tị, bế tắc, cùng đường, cùng quẫn)
Bế tắc là trạng thái tâm lý con người rơi vào sự trở ngại lớn, không có lỗi thoát, hoàn cảnh khó khăn.
- Đi đường phải luôn luôn ... đề tránh tai nạn. (nhìn, dòm ngó, quan sát, ngó nghiêng)
Quan sát là việc sử dụng giác quan để ghi nhận lại sự việc với mục đích nào đó
- Ngoài ... của bản thân, tôi còn được bạn bè, thầy cô thường xuyên động viên, khích lệ. (phấn đấu, sức lực, khả năng, nỗ lực)
Nỗ lực là sự chăm chỉ và cố gắng của bản thân nhằm đạt được một kết quả nào đó.
Bài soạn "Tiếng cười không muốn nghe" số 3
I. Tìm hiểu tác phẩm Tiếng cười không muốn nghe sách Kết nối tri thức để soạn bài Tiếng cười không muốn nghe
Những vấn đề cần chú ý:
- Sự vô lí của hành động cười nhạo.
- Người cười cảm thấy mình ở một vị trí rất cao, tự cho mình cái quyền phán xét, cợt nhạo kẻ khác.
- Lí do để cười thì muôn hình vạn trạng: 1 sai phạm, 1 lỗi lầm, 1 dị tật, 1 tính cách, 1 sở thích,… của người nào đó. Hay đơn giản cười vì người khác có những điều không giống ta.
- Mục đích chính mà văn bản hướng tới.
“Tiếng cười không muốn nghe” là bài văn nghị luận phê phán những nụ cười nhạo báng, mỉa mai, chê bai người khác. Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng đắn trước những khiếm khuyết của người khác và coi lòng nhân ái là "phương thuốc" trị "căn bệnh" chê bai người khác.
II. Hướng dẫn soạn Tiếng cười không muốn nghe sách Kết nối tri thức
1. Trước khi đọc
- Em đã từng bị cười nhạo hay chứng kiến cảnh bạn mình bị cười nhạo chưa? Em có nhận thấy hành động cười nhạo người khác là vô ý không?
Em đã từng bị các bạn trong lớp cười nhạo vì bị một bạn trong lớp dán giấy vào sau lưng với hình vẽ chê bai nhưng em không biết. Em thấy hành động đó là vô lý. Em đã báo cáo cô giáo để cô giáo xử phạt và răn đe các bạn.
- Cần ứng xử như thế nào khi bị người ta cười nhạo?
Mỗi người có một cách ứng xử khác nhau khi bị người ta cười nhạo. Có người sẽ chọn cách im lặng, nghiêm túc xem xét lại bản thân và tìm cách sửa sai. Có người lại lo lắng, hốt hoảng, ngày càng tự tin hơn. Cũng có người vì cái tôi của bản thân quá lớn mà không nhẫn nhịn được, có những hành động và câu nói gay gắt đáp trả trực tiếp lại.
2. Đọc văn bản
3. Sau khi đọc – Trả lời văn bản
- Những đặc điểm nào cho thấy Tiếng cười không muốn nghe là một văn bản nghị luận?
Những đặc điểm cho thấy Tiếng cười không muốn nghe là một văn bản nghị luận:
- Văn bản này bàn về vấn đề trước những sai lầm, thiếu xót của người khác cần có thái độ góp ý chân thành, chứ không phải cất lên tiếng cười hả hê, chê bai, chế nhạo người khác. Phương thuốc chữa "căn bệnh" này chính là lòng nhân ái, sự cảm thông.
- Để có sức thuyết phục, văn bản đã đưa ra các lý lẽ: nêu các tiếng cười đẹp, tiếng cười xấu, các cách ứng xử khác nhau khi bị chê bai, đưa ra ví dụ cụ thể của việc bị người khác chê bai và đi đến kết luận "căn bệnh" này có thể chữa được.
- Để chứng minh các lý lẽ đó, tác giả đã đưa ra các bằng chứng, ví dụ cụ thể cho vấn đề cười nhạo người khác là xấu xa như thế nào.
- Đoạn mở đầu nói đến nhiều ý nghĩa khác nhau của tiếng cười? Ý nghĩa nào được bàn luận trong văn bản này?
Đoạn mở đầu nói đến nhiều ý nghĩa khác nhau của tiếng cười:
- Có tiếng cười trao gửimột niềm tin yêu
- Có tiếng cười thay cho một lời cảm ơn, một tình cảm chân thành muốn nói
- Có tiếng cười hài hước, dí dỏm khiến người ta quên cảmệt nhọc
- Có tiếng cười phê phán những thói hư tật xấu.
Nhưng tiếng cười được bàn luận trong bài viết này là tiếng cười "ta không bao giờ muốn nghe, không bao giờ chờ đợi. Những tiếng cười khiến ta phải phiền lòng, khó chịu và ước sao nó không hướng vào mình. Đó là sự cười nhạo, chê bai người khác.
- Người viết có thái độ, suy nghĩ thế nào trước những hiện tượng cười cợt khiếm khuyết của người khác? Thái độ suy nghĩ đó dựa trên những lý lẽ nào?
Người viết có thái độ, suy nghĩ trước những hiện tượng cười cợt khiếm khuyết của người khác:
- Tác giả cho rằng lý do cười nhạo người khác đơn giản vì người khác có điều không giống ta
- Tác giả nhận xét trên đời này không có ai là hoàn hảo. Điều quan trọng là biết tự nhận ra điểm yếu của mình để khắc phục. Những người đi chê bai không nghĩ rằng khi họ cũng vướng phải những sai lầm đó thì họ có đáng bị chê cười hay không.
- Sự khác biệt của mỗi người chính là yếu tố quyết định giá trị của mỗi con người. Nên không có lý do gì để đáng bị người khác cười nhạo. Nếu ai đó cũng bị cười nhạo, tác giả đặt câu hỏi liệu họ có cảm thấy dễ chịu không.
- Nhận xét các bằng chứng tác giả sử dụng để chứng minh cho lý lẽ đã nêu?
Tác giả đưa ra bằng chứng, ví dụ cụ thể là hình ảnh của chú Nam - một người dị tật có bước đi khập khiễng và khó khăn. Mọi người chế nhạo chú, bắt trước dáng đi nghiêng nghiêng của chú để làm hề. Chú dự thi vào trường trung cấp âm nhạc thì mọi người lại cười nhạo nói "Chuông khánh còn chẳng ăn ai/Nữa là mảnh chĩnh vứt ngoài bờ tre. Tuy nhiên, nhờ vào sự kiên trì, thái độ khiêm nhường, kiên nhẫn của bản thân và sự khích kệ, động viên của người bố, chú Nam đã là cây độc tấu có hạng trong một đoàn nghệ thuật.
Sự chê bang, nhạo báng chú Nam đã phải trả giá bằng việc giờ đây mọi người đã phải thán phục chú.
- Lòng nhân ái, sự cảm thông là "phương thuốc" hữu hiệu để trị "căn bệnh" cười nhạo người khác. Em có đồng ý với kiến đó không? Vì sao
Em đồng ý với ý kiến lòng nhân ái, sự cảm thông là "phương thuốc" hữu hiệu để trị "căn bệnh" cười nhạo người khác. Bởi vì, trong mỗi chúng ta đều tồn tại sự cảm thông chia sẻ, tấm lòng nhân ái. Nếu như nó được nhân rộng, phát triển bằng cách mỗi người hãy đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của người khác để để suy nghĩ, thức tỉnh thì sẽ không bao giờ có chỗ cho sự cười chê, nhạo báng xuất hiện.
- Em có lý lẽ hay bằng chứng nào cụ thể có thể bổ sung cho văn bản? Hãy tìm một số câu tục ngữ nói về cách ứng xử trong cuộc sống
Một số câu tục ngữ nói về cách ứng xử trong cuộc sống:
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
- Lời nói chẳng mất tiền mua?Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
- Kim vàng ai nỡ uốn câu/Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời
III. Viết kết nối với đọc
Với câu mở đầu "Tôi không muốn bị người khác cười nhạo", em hãy viết tiếp khoảng 5-7 câu để hoàn thành đoạn văn.
Bài làm:
Tôi không muốn bị người khác cười nhạo. Và cách để tôi phản ứng lại điều đó là tìm thấy sự hài hước trong những điều chê bai đó. Đó chính là phương pháp tốt nhất để tôi giảm thiểu sự căng thẳng và áp lực những lo âu và suy nghĩ mông lung khi bị người khác cười nhạo. Tôi nghĩ rằng, không chỉ là vấn đề cười nhạo, mà trong tất cả mọi chuyện hãy tìm cách để mọi chuyện được nhìn nhận một cách đơn giản nhất. Đó mới chinh là lối sống lạc quan và tích cực.
Bài soạn "Tiếng cười không muốn nghe" số 4
Trước khi đọc
- Em đã từng bị cười nhạo hay chứng kiến cảnh bạn mình bị cười nhạo chưa? Em có nhận thấy hành động cười nhạo người khác là vô ý không?
- Cần ứng xử như thế nào khi bị người ta cười nhạo?
Bài làm:
- Em đã từng bị các bạn trong lớp cười nhạo vì bị một bạn trong lớp dán giấy vào sau lưng với hình vẽ chê bai nhưng em không biết. Em thấy hành động đó là vô lý. Em đã báo cáo cô giáo để cô giáo xử phạt và răn đe các bạn.
- Mỗi người có một cách ứng xử khác nhau khi bị người ta cười nhạo. Có người sẽ chọn cách im lặng, nghiêm túc xem xét lại bản thân và tìm cách sửa sai. Có người lại lo lắng, hốt hoảng, ngày càng tự tin hơn. Cũng có người vì cái tôi của bản thân quá lớn mà không nhẫn nhịn được, có những hành động và câu nói gay gắt đáp trả trực tiếp lại.
Sau khi đọc
- Những đặc điểm nào cho thấy Tiếng cười không muốn nghe là một văn bản nghị luận?
- Đoạn mở đầu nói đến nhiều ý nghĩa khác nhau của tiếng cười? Ý nghĩa nào được bàn luận trong văn bản này?
Bài làm:
- Những đặc điểm cho thấy Tiếng cười không muốn nghe là một văn bản nghị luận:
- Văn bản này bàn về vấn đề trước những sai lầm, thiếu xót của người khác cần có thái độ góp ý chân thành, chứ không phải cất lên tiếng cười hả hê, chê bai, chế nhạo người khác. Phương thuốc chữa "căn bệnh" này chính là lòng nhân ái, sự cảm thông.
- Để có sức thuyết phục, văn bản đã đưa ra các lý lẽ: nêu các tiếng cười đẹp, tiếng cười xấu, các cách ứng xử khác nhau khi bị chê bai, đưa ra ví dụ cụ thể của việc bị người khác chê bai và đi đến kết luận "căn bệnh" này có thể chữa được.
- Để chứng minh các lý lẽ đó, tác giả đã đưa ra các bằng chứng, ví dụ cụ thể cho vấn đề cười nhạo người khác là xấu xa như thế nào.
2. Đoạn mở đầu nói đến nhiều ý nghĩa khác nhau của tiếng cười:
- Có tiếng cười trao gửimột niềm tin yêu
- Có tiếng cười thay cho một lời cảm ơn, một tình cảm chân thành muốn nói
- Có tiếng cười hài hước, dí dỏm khiến người ta quên cảmệt nhọc
- Có tiếng cười phê phán những thói hư tật xấu.
Nhưng tiếng cười được bàn luận trong bài viết này là tiếng cười "ta không bao giờ muốn nghe, không bao giờ chờ đợi. Những tiếng cười khiến ta phải phiền lòng, khó chịu và ước sao nó không hướng vào mình. Đó là sự cười nhạo, chê bai người khác.
- Người viết có thái độ, suy nghĩ thế nào trước những hiện tượng cười cợt khiếm khuyết của người khác? Thái độ suy nghĩ đó dựa trên những lý lẽ nào?
- Nhận xét các bằng chứng tác giả sử dụng để chứng minh cho lý lẽ đã nêu?
Bài làm:
- Người viết có thái độ, suy nghĩ trước những hiện tượng cười cợt khiếm khuyết của người khác:
- Tác giả cho rằng lý do cười nhạo người khác đơn giản vì người khác có điều không giống ta
- Tác giả nhận xét trên đời này không có ai là hoàn hảo. Điều quan trọng là biết tự nhận ra điểm yếu của mình để khắc phục. Những người đi chê bai không nghĩ rằng khi họ cũng vướng phải những sai lầm đó thì họ có đáng bị chê cười hay không.
- Sự khác biệt của mỗi người chính là yếu tố quyết định giá trị của mỗi con người. Nên không có lý do gì để đáng bị người khác cười nhạo. Nếu ai đó cũng bị cười nhạo, tác giả đặt câu hỏi liệu họ có cảm thấy dễ chịu không.
- Tác giả đưa ra bằng chứng, ví dụ cụ thể là hình ảnh của chú Nam - một người dị tật có bước đi khập khiễng và khó khăn. Mọi người chế nhạo chú, bắt trước dáng đi nghiêng nghiêng của chú để làm hề. Chú dự thi vào trường trung cấp âm nhạc thì mọi người lại cười nhạo nói "Chuông khánh còn chẳng ăn ai/Nữa là mảnh chĩnh vứt ngoài bờ tre. Tuy nhiên, nhờ vào sự kiên trì, thái độ khiêm nhường, kiên nhẫn của bản thân và sự khích kệ, động viên của người bố, chú Nam đã là cây độc tấu có hạng trong một đoàn nghệ thuật.
Sự chê bang, nhạo báng chú Nam đã phải trả giá bằng việc giờ đây mọi người đã phải thán phục chú. m
- Lòng nhân ái, sự cảm thông là "phương thuốc" hữu hiệu để trị "căn bệnh" cười nhạo người khác. Em có đồng ý với kiến đó không? Vì sao
- Em có lý lẽ hay bằng chứng nào cụ thể có thể bổ sung cho văn bản? Hãy tìm một số câu tục ngữ nói về cách ứng xử trong cuộc sống.
Bài làm:
- Em đồng ý với ý kiến lòng nhân ái, sự cảm thông là "phương thuốc" hữu hiệu để trị "căn bệnh" cười nhạo người khác. Bởi vì, trong mỗi chúng ta đều tồn tại sự cảm thông chia sẻ, tấm lòng nhân ái. Nếu như nó được nhân rộng, phát triển bằng cách mỗi người hãy đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của người khác để để suy nghĩ, thức tỉnh thì sẽ không bao giờ có chỗ cho sự cười chê, nhạo báng xuất hiện.
- Một số câu tục ngữ nói về cách ứng xử trong cuộc sống:
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
- Lời nói chẳng mất tiền mua?Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
- Kim vàng ai nỡ uốn câu/Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời
Viết kết nối với đọc
Với câu mở đầu "Tôi không muốn bị người khác cười nhạo", em hãy viết tiếp khoảng 5-7 câu để hoàn thành đoạn văn.
=> Xem hướng dẫn giải
Lựa chọn từ ngữ
- Trả lời các câu hỏi sau:
- Với câu: Mỗi khi được nghe tiếng cười tươi trẻ, hồn nhiên của bạn bè trong lớp hay của ai đó bên ngoài, tôi đều cảm thấy ấm lòng, theo em, có thể dùng từ tự nhiên để thay cho hồn nhiên được không? Vì sao?
- Từ khuất được dùng trong câu: Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn có phù hợp hơn so với một số từ khác cũng có nghĩa là chết như: mắt, từ trần, hi sinh
- Theo em, vì sao trong câu: Điều quan trọng là biết nhận ra những điểm yếu của mình đề tự khắc phục, không thể dùng từ tồn tại thay cho từ điểm yếu
- Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau và giải thích lí do lựa chọn:
- Bị cười, không phải mọi người đều ... giống nhau. (phản ứng, phản xạ, phản đối, phản bác)
- Rơi vào ..., họ tìm lối thoát trong hành vi tiêu cực. (tắc tị, bé tắc, cùng đường, cùng quẫn)
- Đi đường phải luôn luôn ... đề tránh tai nạn. (nhìn, dòm ngó, quan sát, ngó nghiêng)
- Ngoài ... của bản thân, tôi còn được bạn bè, thây cô thường xuyên động viên, khích lệ. (phần đấu, sức lực, khả năng, nỗ lực)
Bài làm:
Tôi không muốn bị người khác cười nhạo. Và cách để tôi phản ứng lại điều đó là tìm thấy sự hài hước trong những điều chê bai đó. Đó chính là phương pháp tốt nhất để tôi giảm thiểu sự căng thẳng và áp lực những lo âu và suy nghĩ mông lung khi bị người khác cười nhạo. Tôi nghĩ rằng, không chỉ là vấn đề cười nhạo, mà trong tất cả mọi chuyện hãy tìm cách để mọi chuyện được nhìn nhận một cách đơn giản nhất. Đó mới chinh là lối sống lạc quan và tích cực.
Bài soạn "Tiếng cười không muốn nghe" số 5
I. Tác giả
Tác giả: Minh Đăng
II. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm
- Thể loại: Văn bản nghị luận
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Tạp chí Hồng Lĩnh, số 170/2020.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Tóm tắt:
Văn bản đặt ra vấn đề về những tiếng cười khiến người khác phải phiền lòng và khó chịu. Lí do để cười rất nhiều nhưng có người lại cười vì người khác không giống mình. Và cái cười ấy chỉ thỏa mãn ý thích không mấy tốt đẹp. Phản ứng lại tiếng cười đó không ít người hoảng hốt, lo âu, tưởng khiếm khuyết đó rất nghiêm trọng khiến họ bế tắc. Thái độ đúng đắn cần hành xử là góp ý chân thật giúp họ nhận ra điều đó. Bởi đó mới là sự yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác.
- Bố cục:
Gồm 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...hôm sau người cười): Giới thiệu vấn đề
- Phần 2 (Tiếp theo đến …thái độ thán phục): Chứng minh vấn đề
- Phần 3 (Còn lại): Khẳng định vấn đề
- Giá trị nội dung:
Tiếng cười không muốn nghe là bài văn nghị luận phê phán những nụ cười nhạo báng, mỉa mai, chê bai người khác. Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng đắn trước những khiếm khuyết của người khác và coi lòng nhân ái là "phương thuốc" trị "căn bệnh" chê bai người khác.
- Giá trị nghệ thuật:
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực.
III. Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm
- Mở bài
- Giới thiệu nhiều âm sắc, hàm ý của tiếng cười.
- Nhắc đến câu tục ngữ "Cười người chớ vội cười lâu/ Cười người hôm trước hôm sau người cười" để nhắc đến kiểu cười khiến phiền lòng, khó chịu.
- Thân bài
- Phân tích tục ngữ:
+ Nêu ra bài học: Không nên mải cười cợt người khác, bởi biết đâu bản thân mình rồi cũng có lúc lộ ra những nét đáng chê cười.
+ Ý nghĩa điệu cười mà câu tục ngữ nhắc đến: mỉa mai, dè bỉu, chê bai.
- Lí lẽ:
+ Lí do để cười: muôn hình vạn trạng.
+ Khẳng định ý kiến: Mọi người đều không hoàn hảo, quan trọng là nhận ra và khắc phục. Cười cợt về điểm yếu của người khác để hả hê, tự đề cao mình là không hay. Có thể sẽ bị rơi vào tình huống tương tự.
+ Giá trị của khác biệt: Tạo ra sự đa dạng, phong phú cho cộng đồng. Cái khác, cái riêng là bản chất chứ không phải nhược điểm. Hơn thế, nó còn là yếu tố quyết định giá trị mỗi con người.
+ Phản ứng của mỗi người khi bị cười cợt: Khác nhau (Có người mặc kệ, có người lặng lẽ sửa nhưng cũng có người hành vi tiêu cực).
+ Thái độ đúng đắn trước sai lầm, khuyết điểm của người khác: Nói rõ sự thật, góp ý chân thành.
- Dẫn chứng: Chú Nam. Bị cười cợt nhưng không từ bỏ, sau này đã thành công. Mọi người từ cười cợt đã biến thành thán phục.
- Kết bài
- Đối thoại người đọc: Bạn đã bao giờ cười chê một người khiếm khuyết chưa?
- Chê bai người khác là một nhược điểm trong tính cách con người nhưng có thể "chữa trị" được.
- Cách "chữa trị": Lòng nhân ái.
Trả lời câu hỏi bài tập 6 SBT trang 20 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức, tập 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Bạn đã bao giờ cười chê một người có khiếm khuyết chưa? Bất cứ ai được hỏi như thế, hẳn chẳng dám trỏ lời rằng chưa. Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây không phải là điều quá nghiêm trọng, và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa. Lòng nhân ái, sự cảm thông, ấy là phương thuốc hữu hiệu để trị căn bệnh này. Thật vậy, khi mà khả năng yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác dần dần được bồi đắp trong ta, khi ta biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để nghĩ suy và thức tỉnh, thì lúc ấy, tiếng cười ngạo mạn vô lối sẽ không có lí do gì để bật ra.
(Minh Đăng, Tiếng cười không muốn nghe, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 75)
Câu 1
Câu thứ nhất và câu thứ hai trong đoạn có quan hệ như thế nào về ý nghĩa?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Câu thứ nhất là một câu hỏi. Câu thứ hai trả lời cho câu hỏi đó.
Câu 2
Ở đoạn trích trên, người viết chủ yếu dùng lí lẽ hay bằng chứng để bàn luận về vấn đề?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Ở đoạn trích, người viết chủ yếu dùng lí lẽ để bàn luận về vấn đề
Câu 3
Em hiểu như thế nào về câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người”? Câu này có ý nghĩa gì với mỗi cá nhân?
Phương pháp giải:
Liên hệ ý hiểu của bản thân
Lời giải chi tiết:
Câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người.” có nghĩa: trên đời này, hầu như ai cũng đã từng cười cợt, chê bai người khác. Mỗi cá nhân cần biết đó là biểu hiện không tốt, cần phải tránh.
Câu 4
Vì sao người viết cho rằng cười nhạo người khác không phải là điều quá nghiêm trọng và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Cười nhạo người khác tuy là một nhược điểm của con người, nhưng điều đó chưa tệ hại bằng những thói xấu khác như sự bất nhân, độc ác, tàn nhẫn,... Ở phần sau của đoạn, người viết đã chỉ ra cách chữa “căn bệnh” này.
Câu 5
Theo tác giả, “phương thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” cười nhạo người khác là gì? Hãy nêu ý kiến của em về “phương thuốc” đó.
Phương pháp giải:
Nêu ý kiến của bản thân
Lời giải chi tiết:
Yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác, đặt mình vào hoàn cảnh người khác để nghĩ suy và thức tỉnh, đó là “phương thuốc” mà người viết đề xuất nhằm trị “căn bệnh” cười nhạo. Bên cạnh “phương thuốc” này, có thể còn có những cách khác, chẳng hạn: phát huy vai trò của giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường, xây dựng quan hệ thân tình gắn bó giữa các thành viên trong tập thể, cộng đồng,... Tóm lại, tuỳ từng trường hợp cụ thể để chọn cách “chữa trị” phù hợp.
Câu 6
Vì sao trong câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người”, không thể dùng từ yếu điểm thay cho từ nhược điểm?
Phương pháp giải:
Giải thích nghĩa của hai từ để lsi giải
Lời giải chi tiết:
Nhược điểm là điểm yếu kém, yếu điểm là điểm chủ yếu. Vì sự khác nhau về nghĩa như vậy, cho nên không thể dùng từ yếu điểm thay cho nhược điểm ở câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người”.
Câu 7
Trong câu “Lòng nhân ái, sự cảm thông, ấy là “phương thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” này”, theo em, có thể thay từ phương thuốc bằng từ nào mà ý nghĩa của câu vẫn không thay đổi?
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về từ đồng nghĩa để trả lời
Lời giải chi tiết:
Trong câu “Lòng nhân ái, sự cảm thông, ấy là “phương thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” này”, có thể thay từ phương thuốc bằng từ bài thuốc mà vẫn giữ nguyên ý.
Bài soạn "Tiếng cười không muốn nghe" số 6
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Nội dung
- Tiếng cười không muốn nghe là bài văn nghị luận phê phán những nụ cười nhạo báng, mỉa mai, chê bai người khác. Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng đắn trước những khiếm khuyết của người khác và coi lòng nhân ái là "phương thuốc" trị "căn bệnh" chê bai người khác.
1.2. Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực.
- Ngôn ngữ thể hiện đúng đặc trưng của văn bản nghị luận.
2. Soạn bài Tiếng cười không muốn nghe
Câu hỏi: Khi thực hành đọc văn bản Tiếng cười không muốn nghe các em cần chú ý những gì?
Trả lời:
- Sự vô lí của hành động cười nhạo
- Người cười cảm thấy mình ở một vị trí rất cao, tự cho mình cái quyền phán xét, cợt nhạo kẻ khác.
- Lí do để cười thì muôn hình vạn trạng: một sai phạm, một lỗi lầm, một dị tật, mộ tính cách, một sở thích… của người nào đó. Hay đơn giản cười vì người khác có những điều không giống ta.
- Mục đích chính mà văn bản hướng tới: “Tiếng cười không muốn nghe” nhằm phê phán những nụ cười nhạo báng, mỉa mai, chê bai người khác. Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng đắn trước những khiếm khuyết của người khác và coi lòng nhân ái là “phương thuốc” trị “căn bệnh” chê bai người khác.
Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng dẫn đọc - hiểu văn bản mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Tiếng cười không muốn nghe. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm bài giảng Tiếng cười không muốn nghe.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về giá trị của tiếng cười trong cuộc sống?
Trả lời:
- Nụ cười là biểu hiện của niềm vui, vì thế nó giúp ta xua tan sự buồn chán, mỏi mệt. Nó cũng giúp ta trấn tĩnh trước những âu lo, hoảng loạn. Khi tôi mỉm cười, tôi ý thức đúng về những giá trị của cuộc sống, và vì thế mọi nỗi lo toan đều sẽ trở thành vụn vặt. Tôi sẽ làm hết sức để vượt qua những khó khăn trở ngại, nhưng tôi không bao giờ để cho những điều ấy ngăn trở nụ cười, ngăn trở niềm vui của tôi. Nếu tôi đánh mất nụ cười vì những khó khăn, điều đó chỉ có nghĩa là tôi đang làm cho mọi việc trở nên tệ hại hơn mà thôi.
- Khi một người mỉm cười, người ấy cũng mang lại sự bình thản, tin cậy cho mọi người chung quanh. Nụ cười nhắc nhở mọi người rằng, dù sao thì chúng ta vẫn đang còn sống, và sẽ không có bất cứ chuyện gì khác có thể xem là quan trọng hơn việc ta đang được sống giữa cuộc đời này.
- Không phải vô cớ mà tự nhiên đã ban tặng cho chúng ta nụ cười như một biểu hiện của sức sống vui. Ý tôi muốn nói là, không phải chỉ có con người chúng ta mới biết mỉm cười. Cây cối xanh tươi vươn lên vì chúng đang mỉm cười. Khi một cây xanh héo rũ, ta biết nó đang thiếu vắng nụ cười. Một bông hoa luôn mỉm cười suốt trong thời gian tồn tại ngắn ngủi của nó, và chỉ từ bỏ nụ cười khi không còn giữ được nhựa sống để tươi nguyên. Thiên nhiên quanh ta tươi đẹp, vì tất cả đều đang mỉm cười. Vạn vật đều tận hưởng cuộc sống theo cách tốt nhất có thể có được. Chỉ có chúng ta là buông bỏ tự nhiên để chạy theo những tham vọng trong cuộc sống, thay vì là tận hưởng nó. Đã đến lúc ta phải học cách quay lại với tự nhiên nếu ta còn muốn giữ được nụ cười. Và chỉ khi đó ta mới có thể cảm nhận được rằng hạnh phúc là một điều hoàn toàn có thật.
4. Một số bài văn mẫu về văn bản Tiếng cười không muốn nghe
Tiếng cười không muốn nghe là bài văn nghị luận phê phán những nụ cười nhạo báng, mỉa mai, chê bai người khác. Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng đắn trước những khiếm khuyết của người khác và coi lòng nhân ái là "phương thuốc" trị "căn bệnh" chê bai người khác. Để cảm nhận được điều này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu về bài Tiếng cười không muốn nghe.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .