Top 6 Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

616

Mời các bạn tham khảo một số bài văn phân tích tác phẩm "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo ) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất - mẫu 1

* Hướng dẫn đọc

Nội dung chính:

Văn bản thể hiện sự lo lắng của tác giả cho thời cuộc khi vận mệnh đất nước đang rơi vào hỗn loạn.


Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Tìm những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu. Bức chân dung đó như thế nào?

Trả lời:

Từ ngữ, hình ảnh

Nhận xét

Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, đần, chẳng phải quan, chẳng phải dân, hầu, chè rượu, sai vặt, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân.

Không phải quan cũng không phải người dân bình thường, ông Tú tự nhận mình là người không bình thường vì dù chỉ lĩnh “lương vợ” nhưng ngày ngày vẫn sai vặt con hầu chè rượu, có lúc tự đắc như phụ lão, văn thân.


Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu luận? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?

Trả lời:

- Việc sử dụng lối nói hóm hỉnh, giễu nhại với những động từ như “vểnh râu, lên mặt”, danh từ “phụ lão, dáng văn thân” đã giúp tác giả bày tỏ “sự cảm thấy không phải với chính mình” (Trần Đình Sử), bất lực với chính mình. Tiếng cười ở đây mang ý nghĩa giải thoát cho sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh của Trần Tế Xương.


Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Theo em, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ.

Trả lời:

– Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách

thầm kín.

– Qua tình cảm, cảm xúc của tác giả bộc lộ trong hai câu cuối, ta thấy được ông là người yêu nước, bất bình trước thực trạng hỗn loạn của xã hội.


Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.

Trả lời:

- Chủ đề của bài thơ: Tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương.

- Căn cứ: Những từ ngữ, hình ảnh với lối nói giễu nhại:

+ Chẳng phải quan mà chẳng phải dân

+ Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần

+ Hầu con chẻ rượu ngày sai vặt

+ Lương vợ ngô khoai tháng phát dần


Câu 5 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Trả lời:

- Thông điệp: Sự tự nhận thức về tình cảnh của mình: bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội giao thời đầy nhiễu nhương, mâu thuẫn đã đẩy những tri thức như ông vào tỉnh cảnh này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất - mẫu 2

Câu 1 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Tìm những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu. Bức chân dung đó như thế nào? (làm vào vở).

Phương pháp giải:

Vận dụng phương pháp đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu: Chẳng quan mà chẳng phải dân, Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, vểnh râu, lên mặt

Bức chân dung tự họa của tác giả, khắc họa tài năng văn chương chữ nghĩa của tác giả nhưng lại cho mình là ngu dốt, là ngẩn ngơ, không ăn thua với đời,  ăn bám vợ con, vô công rỗi nghề.


Câu 2 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu luận? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?

Phương pháp giải:

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

- Thủ pháp trào phúng: Dùng lời lẽ kín đáo, cách nói ngược để cười nhạo, mỉa mai

- Tác dụng: thể hiện sự tinh tế trong cách viết của tác giả, nhẹ nhàng mà thâm sâu, tác giả tự họa chính bản thân nhưng đằng sau đó chính là bức tranh xã hội xã hội phong kiến với nhiều bất cập, làm hạn chế tài năng của người tài. Sự bất mãn trước thời cuộc.


Câu 3 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Theo em, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ?

Phương pháp giải:

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

Hai câu thơ cuối bài thể hiện thái độ tự trào của tác giả trước cuộc đời, là bức chân dung tự họa chính mình. Đặc biệt, đó còn là những sự đổi thay, biến chuyển của đời sống xã hội lúc bấy giờ, xã hội phong kiến mục nát, bọn thực dân Pháp tàn ác, quan lại, tay sai cho giặc. Nhưng ông vẫn giữ một tinh thần lạc quan lạc quan, đứng về phía dân nghèo.


Câu 4 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.

Phương pháp giải:

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

Chủ đề của bài thơ là: Bức chân dung tự họa của nhà thơ, qua đó thấy được sự đổi thay của xã hội và tinh thần lạc quan, thanh cao của nhà thơ.

Chủ đề: Bức chân dung tự họa của nhà thơ, qua đó thấy được sự đổi thay của xã hội và tinh thần lạc quan, thanh cao của nhà thơ.

Câu 5 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Phương pháp giải:

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm: Dù cuộc sống có xoay vần, đổi thay thì hãy luôn giữ cho mình tinh thần lạc quan, yêu đời.

Thông điệp: Dù cuộc sống có xoay vần, đổi thay thì hãy luôn giữ cho mình tinh thần lạc quan, yêu đời.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất - mẫu 3

Câu 1. Tìm từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức họa chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu. Bức chân dung đó như thế nào?

  • Những hình ảnh: ngơ ngơ ngẩn ngẩn, đần, chẳng phải quan, chẳng phải dân, hầu chè rượu, sai vặt, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân.
  • Ông Tú tự nhận mình là một người không bình thường, dù chỉ lĩnh “lương vợ” nhưng sai vặt con hầu chè rượu, có lúc tự đắc như phụ lão, văn thân.

Câu 2. Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu thơ luận? Tác dụng của việc sử dụng thử pháp này?

Việc sử dụng lối nói hóm hỉnh, giễu nhại với động từ như “vểnh râu, lên mặt”, danh từ “phụ lão, văn thân” đã giúp tác giả bày tỏ sự bất lực với chính mình. Tiếng cười như giải thoát cho sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh của Tế Xương.


Câu 3. Theo em, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ?

  • Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín.
  • Nhà thơ là một người yêu nước,

Câu 4. Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.

Chủ đề: tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh, tố cáo xã hội giao thời đầy,...


Câu 5. Thông quan bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Thông điệp: cần tự nhận thức về tình cảnh của bản thân; dù cuộc sống có xoay vẫn hãy giữ được tinh thần lạc quan,...

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất - mẫu 4

I. Tác giả văn bản Tự trào I

- Trần Tế Xương tên thật là Trần Duy Uyên, quen gọi là Tú Xương, tự là Mặc Trai, hiệu là Mộng Tích, đến khi thi Hương mới lấy tên là Trần Tế Xương.

- Ông sinh ngày 10-8-1871 tại làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, Nam Ðịnh và mất ngày 20-1-1907 ở làng Ðịa Tứ cùng huyện.

- Thơ Tú Xương đa dạng về cảm xúc “khi cười, khi khóc, khi than thở”, phong phú về phương pháp biểu hiện, nhưng tựu trung lại, nó là tấm lòng của ông với cuộc đời, và nỗi khinh bỉ, căm ghét những gì xấu xa nhơ bẩn, là những xót xa cay đắng trước những mất mát – không thể cứu vãn nổi, là nỗi đau khôn cùng của một tâm hồn cô đơn, bất lực chưa tìm được lối thoát. Ra đời giữa lúc văn học nhà nho thời trung đại đang đi dần tới dấu chấm hết, thơ Tú Xương đã tự khẳng định giá trị bằng một sự cựa quậy, bứt phá mạnh mẽ về cả nội dung lẫn hình thức để vượt ra. Đó là một đóng góp không nhỏ của Tú Xương cho văn học nước nhà.


II. Tìm hiểu tác phẩm Tự trào I

Thể loại: thất ngôn bát cú

Phương thức biểu đạt:

Văn bản có phương thức biểu đạt chính là biểu cảm kết hợp miêu tả, tự sự.

Xuất xứ:

In trong Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Văn học, 2010

Bố cục bài Tự trào I

4 phần:

+ 2 câu đề: Tiếng cười chế giễu với hoàn cảnh của chính mình.

+ 2 câu thực: Sự bất lực của bản thân trước cuộc đời.

+ 2 câu luận: Sự bất lực của bản thân trước cuộc đời.

+ 2 câu kết: Cảm xúc trước nỗi lo với thời cuộc.

Giá trị nội dung:

- Văn bản đã đả kích bọn thực dân phong kiến quan lại làm tay sai cho giặc, bọn bán rẻ lương tâm chạy theo tiền bạc, bọn rởm đời lố lăng trong buổi giao thời.

Giá trị nghệ thuật:

- Có sự kết kết hợp hài hòa giữa các yếu tố hiện thực, trào phúng và trữ tình.

-Giọng văn châm biếm sâu cay, thơ văn của ông đã đả kích bọn thực dân phong kiến quan lại làm tay sai cho giặc.


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự trào I

Những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật trong bài thơ

Vần, nhịp

-Gieo vần: chân “Dân – đần –dần – thân – vần”

-Ngắt nhịp:

+ Chủ yếu 4/3

+ Câu 1: 3/1/3

→Việc sử dụng linh hoạt cách gieo vần làm cho nhịp điệu bài thơ trở nên linh hoạt và sinh động hơn. Từ đó bật lên tiếng cười chua xót, bất lực trước hoàn cảnh của bản thân

Từ ngữ, hình ảnh

– Những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu:

Từ ngữ, hình ảnh

Tác dụng

Chẳng phải quan, chẳng phải dân

Tự nhận mình là người không bình thường

Từ láy: ngơ ngơ, ngẩn ngẩn

-Ngẩn ngơ, không tỉnh táo

-Hệ thống tự loại đặc sắc:

+Động từ: vểnh râu, lên mặt, sai vặt...

+Danh từ: phụ lão, dáng văn thân..

Tự đắc về vị trí của bản thân như phụ lão, văn thân.

→ Nhận xét: Bức chân dung tự họa của tác giả, khắc họa tài năng văn chương chữ nghĩa của tác giả nhưng lại cho mình là ngu dốt, là ngẩn ngơ, không ăn thua với đời, ăn bám vợ con, vô công rỗi nghề.

Thủ pháp trào phúng

-Thủ pháp trào phúng:

+ Sử dụng hệ thống từ loại: danh từ, động từ, tính từ.

+ Dùng lời lẽ kín đáo, cách nói ngược để cười nhạo, mỉa mai

-Tác dụng: thể hiện sự tinh tế trong cách viết của tác giả, nhẹ nhàng mà thâm sâu. Từ đó tiếng cười tự giễu được bật lên.Tiếng cười ở đây mang nghĩa giải thoát khỏi sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh, thời cuộc của tác giả.

Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ

-Các từ ngữ hình ảnh:

+Chẳng phải quan, chẳng phải dân

+Lương vợ ngô khoái tháng phát dần

→Tiếng cười tự giễu vì sự bất lực trước cuộc đời, hoàn cảnh của chính mình

- Hai câu thơ cuối:

+Sông lâu, lâu để làm gì nhỉ

+ Lâu để mà xem cuộc chuyển vần

→Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín. Qua đó thể hiện lòng yêu nước thầm kín, thái độ bất bình trước thực trạng hỗn loạn của xã hội.

Chủ đề, thông điệp của tác giả

- Chủ đề bài thơ: tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương

-Thông điệp: Sự tự nhận thức về tình cảnh của mình đó là bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội giao thời dâ mâu thuẫn, nhiễu nhương. Qua đó thể thiện thái độ sống tích cực: dù cuộc sống có xoay vần, đổi thay thì hãy luôn giữ cho mình tinh thần lạc quan, yêu đời.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất - mẫu 5

Câu 1: Tìm những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu. Bức chân dung đó như thế nào?

Trả lời:

Những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu: Chẳng quan mà chẳng phải dân, Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân, hầu con chè rượu...

Bức chân dung tự họa của tác giả khắc họa tài năng văn chương chữ nghĩa của tác giả nhưng lại cho mình là ngu dốt, là ngẩn ngơ, không ăn thua với đời, ăn bám vợ con, vô công rỗi nghề.


Câu 2: Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu luận? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?

Trả lời:

Thủ pháp trào phúng được sử dụng trong hai câu luận là dùng lời lẽ kín đáo, cách nói ngược để cười nhạo, mỉa mai, giễu nhại. Tiếng cười ở đây mang ý nghĩa giải thoát cho sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh của Trần Tế Xương.

Tác dụng của thủ pháp đó: thể hiện sự tinh tế trong cách viết của tác giả, nhẹ nhàng mà thâm sâu, tác giả tự họa chính bản thân nhưng đằng sau đó chính là bức tranh xã hội xã hội phong kiến với nhiều bất cập, làm hạn chế tài năng của người tài, sự bất mãn trước thời cuộc. Đồng thời cũng làm nên giáo trị phê phán, tố cáo sâu sắc với hiện thực xã hội, con người trong tác phẩm.


Câu 3: Theo em, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ.

Trả lời:

Trong hai câu thơ cuối, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín, thái độ tự trào của tác giả trước cuộc đời, là bức chân dung tự họa chính mình. Trước những đổi thay, biến chuyển của đời sống xã hội lúc bấy giờ, xã hội phong kiến mục nát, bọn thực dân Pháp tàn ác, quan lại, tay sai cho giặc, ông vẫn giữ một tinh thần lạc quan, đứng về phía dân nghèo.


Câu 4: Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.

Trả lời:

Chủ đề của bài thơ là tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương.

Một số căn cứ:

- Chẳng phải quan mà chẳng phải dân

- Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần

- Hầu con chẻ rượu ngày sai vặt

- Lương vợ ngô khoai tháng phát dần


Câu 5: Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

Trả lời:

Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến thông điệpSự tự nhận thức về tình cảnh của mình: bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội giao thời đầy nhiễu nhương, mâu thuẫn đã đẩy những tri thức như ông vào tỉnh cảnh này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự trào" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất - mẫu 6

Dàn ý phân tích bài thơ Tự Trào 

Mở bài: 

- Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khuyến và phong cách thơ của ông

- Giới thiệu bài thơ Tự trào và nội dung chính của bài thơ

Thân bài:

- Hai câu đề: Hai câu thơ như một bức họa lại chính bản thân mình, đúng với nhan đề “tự trào”

- Hai câu thực: Giễu cợt hoàn cảnh khi ấy của bản thân, khi giặc đến không làm gì được, sợ nhìn cảnh đau thương nên cáo lão về quê.

- Hai câu luận: Bao lần khuyên can vua nhưng không thành, nhân vật trở nên chán nản, thấy mình bất tài.

- Hai câu kết: Đỉnh điểm của sự trào phúng, vừa thương vừa hận bản thân, được đề tên trên bảng vàng, nhận tiền của dân nhưng lại không làm được gì cả.

- Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện sự tự nhận thức của Nguyễn Khuyến về tài năng, về vận mệnh của mình.

Kết bài:

- Nêu ý nghĩa của bài thơ

- Khái quát nghệ thuật của bài thơ


Phân tích bài thơ Tự Trào

Khi viết thơ, viết văn châm biếm, các tác giả thường xéo xắt những vấn đề trong xã hội và biến nó thành đề tài. Nhưng hiếm ai như Nguyễn Khuyến, ông viết thơ tự trào, là trào chính bản thân của mình! Người ta nói Nguyễn Khuyến là nhà thơ làng cảnh Việt Nam, với chùm thơ thu lãng mạn tinh tế. Nhưng chẳng ai biết, trong Tự trào, Nguyễn Khuyến lại trở thành một vị quan bất tài tự trào phúng chính bản thân mình!


Tự trào được viết trong khi Nguyễn Khuyến cáo lão hồi hương, khi đất nước bị giặc xâm lăng nhưng ông chỉ có thể đứng nhìn. Là người đề danh bảng vàng, được ca tụng học rộng tài cao nhưng lúc này, ông cũng chẳng biết làm gì. Hết lời khuyên can nhưng không được, ông chán nản bỏ về quê vì không muốn chứng kiến cảnh xót thương. Nhưng cũng chính vì vậy, ông coi thường bản thân và viết nên bài thơ Tự trào trong khi đang ở quê. Không chỉ vậy, bài thơ còn là lời châm biếm xã hội lúc bấy giờ, những kẻ quan cao chức lớn để dân thường chịu khổ vì giặc.


Trong hai câu thơ đầu, Nguyễn Khuyến đã tự vẽ lên dáng hình của mình khi ấy:

Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang,
Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng.


Dường như lúc ấy, vị quan cũ trở về nhưng vẫn không cam lòng, làm bạn với rượu và ngâm thơ. Vậy nên giọng điệu bài thơ mới gàn dở như một ông lão đương lúc say mèm. Ông đã tự nói về mình: không giàu, không nghèo, không gầy, không béo. Dường như đó là con người bình thường đến không thể bình thường hơn, không có gì nổi bật. Trước đây, trong tay ông có chức quan, là người được ca tụng tài hoa. Nhưng khi về quê, khi thấy sự bất lực của mình, niềm tin như đã phai nhòa trong ông, biến vị tuấn tài đó trở nên bình thường như bao người khác!


Cờ đương dở cuộc không còn nước,
Bạc chửa thâu canh đã chạy làng.


Sự châm biếm bắt đầu rõ ràng hơn từ hai câu thực. Nguyễn Khuyến tự cười mình bằng hai chữ “chạy làng”. Ông ví việc mình cáo lão về quê chính là chạy trốn. Mà cũng đúng thật! Ông chạy khỏi hiện thực đau thương, chạy khỏi chốn cung đình cao rộng nhưng tù túng, trở về với thiên nhiên và tự do như ông hằng mong ước. Nhưng khi ấy, hành động này trong mắt chính nhà thơ lại đáng bị lên án. Ông như kẻ vô tâm chỉ biết từ xa đừng nhìn thế cục rối ren của đất nước. Nhưng hỡi ôi! Cái đau lòng và khiến Nguyễn Khuyến đau xót nhất lại nằm trong chính câu thơ, đó là cảnh “không còn nước”. Ván cờ dang dở như cuộc đời, còn chưa kịp cống hiến, quân cờ chưa kịp đi thì đã mất nước. Mà khi ấy, mất nước tức là hết, trong tay chẳng còn lại gì. Thế nên trước hành động chạy trốn của mình, ông lại càng thêm mỉa mai, giọng điệu càng thêm châm biếm!


Nhưng một vị quan nhỏ đã vậy, mà những kẻ quyền cao hơn lại có thái độ càng thêm bạc bẽo:

Mở miệng nói ra gàn bát sách,
Mềm môi chén mãi tít cung thang.


Nguyễn Khuyến đã khuyên can, đã gàn “bát sách” nhưng chẳng được, tiếng cười dân trở nên chua xót, cười đời, cười mình, cười thế sự vô thường. Khi trở về, ông say trong men rượu như để quên đi nỗi xót xa bên ngoài, lấy rượu để giải sầu, mượn rượu để nói ra nỗi lòng. Không chỉ châm biếm chính bản thân, Nguyễn Khuyến còn châm biếm cả một thế hệ học sĩ lúc bấy giờ. Những người có ăn có học, được bổng lộc của dân đen nhưng lại làm ngơ chính sự, chịu nhục để giặc đọa đày. Vì nỗi đó, ông mới thân lên câu kết:


Nghĩ mình lại ngán cho mình nhỉ,
Mà cũng bia xanh, cũng bảng vàng.


Là một vị danh sĩ một thời, ấy vậy mà ông không làm gì được nên mới “ngán cho mình”. Tự trách mình kém cỏi, không xứng nhưng cả các bậc tiến sĩ hồi ấy cũng thật đang cười. Nào là bia xanh, nào là bảng vàng, nhưng những lúc thực sự cần lại không thầy. Như Nguyễn Khuyến, ông chọn về quê, tránh rời thế sự trên đời. Bởi bao lần ngăn vua không được, ông mới thực sự hiểu rằng “Vua chèo còn chẳng ra gì/ Quan chèo vai nhọ khác chi thằng hề”!


Bài thơ thể hiện sự tự nhận thức của Nguyễn Khuyến về tài năng, về vận mệnh của mình và một thời đại, một thế hệ. Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc nhưng lại rất tinh tế, sâu sắc đã châm biếm từ bản thân đến thế hệ ngày ấy, khiến cho người đọc ngỡ ngàng. Vậy nên từ đây say trong men rượu, ông đồng ý bỏ hết về với thiên nhiên và tận hưởng những ngày tháng an nhàn, dù tâm vẫn lo lắng cho nghiệp nước, sự đời!

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .