Top 6 Bài soạn "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

6103

Sử thi "Đăm Săn" – sử thi Tây Nguyên đậm chất tráng ca ca ngợi vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn. Đoạn trích "Chiến thắng Mtao Mxây" – một trong những phân cảnh...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1

Tóm tắt

Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn đã cùng dân làng đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ mình. Đăm Săn đến nhà Mtao Mxây thách đọ đao. Lúc đầu, Mtao Mxây vẫn giữ thái độ hống hách, ngạo mạn nhưng sau khi thấy thái độ quyết liệt cùng những lời dọa nạt sẽ phá nhà thì Mtao Mxây dần trở nên sợ hãi. Cuộc chiến giữa hai người bắt đầu diễn ra và có thể thấy rõ sự đối lập giữa hai người. Mtao Mxây rung khiên múa, tiếng kêu lạch xạch như quả mướp khô, bước thấp bước cao. Ngược lại, Đăm Săn mỗi lần rung khiên thì vượt một đồi tranh, chạy nhanh vun vút. Cảm thấy tình thế không ổn, Mtao Mxây bảo Hơ Nhị quăng cho miếng trầu nhưng Đăm Săn đã đớp được nó và sức mạnh tăng lên gấp bội. Cuộc chiến lại tiếp tục. Cây giáo của Đăm Săn nhắm thẳng vào đùi và người Mtao Mxây nhưng không thủng. Lúc này, chàng đã thấm mệt, vừa chạy vừa ngủ thì mơ thấy ông Trời bày cho cách lấy một cái chày mòn ném vào vành tai Mtao Mxây. Đăm Săn bừng tỉnh, làm theo đúng lời dặn của ông Trời và kết quả chàng đã giành chiến thắng. Sau chiến thắng đó, Đăm Săn càng trở nên giàu có, tiếng tăm vang lừng và cùng mọi người trong làng mở tiệc liên hoan kéo dài suốt cả mùa khô.


Trước khi đọc

Hãy nhớ lại một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng và cho biết: do đâu mà họ được tôn xưng như thế?

Phương pháp giải:

- Hồi tưởng những nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng mà bạn biết.

- Khái quát về nhân vật đó để hiểu được lí do vì sao họ được tôn xưng là anh hùng.

Lời giải chi tiết:

Một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng:

- Nhân vật lịch sử:

+) Đinh Tiên Hoàng (924 – 979): là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt trong lịch sử Việt Nam; ông có công dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn à Đại Cồ Việt là nhà nước mở đầu cho thời đại độc lập, tự chủ.

+) Hồ Chí Minh (1890 – 1969): là nhà cách mạng, người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một trong những người đặt nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam trong thế kỷ 20.

+) Lê Thái Tổ (1385 – 1433): là vị hoàng đế đầu tiên của nhà Hậu Lê – triều đại lâu dài nhất trong lịch sử Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của ông, nghĩa quân sau 10 năm chiến đấu gian khổ đã đánh bại quân Minh và giành lại độc lập cho người Việt.

- Nhân vật văn học:

+) Hình tượng người tráng sĩ thời Trần thuộc thời đại Đông A trong thi phẩm Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão) hiện lên với vẻ đẹp hùng tráng, hào sảng với những khát vọng cháy bỏng và nhân cách cao đẹp; mang hoài bão, ước mơ muốn giúp chúa xoay chuyển tình thế, khôi phục đất nước.

+) Anh hùng Đăm Săn trong Sử thi Đăm Săn: một người lãnh đạo lý tưởng toàn thiện toàn mỹ với vẻ đẹp, sức mạnh, tài năng, lòng dũng cảm cùng những khát vọng lớn lao đại diện cho lý tưởng của cộng đồng dân tộc.


Trong khi đọc

Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Lời văn ở đoạn này gần với truyện hay vở kịch?

Phương pháp giải:

     Đọc những lời văn ở phần 1 (Liên hệ).

Lời giải chi tiết:

     Sau khi đọc phần 1, chúng ta có thể thấy lời văn ở đoạn này gần với kịch. Bởi đoạn văn chủ yếu là đoạn hội thoại của hai nhân vật Đăm Săn, Mtao Mxây và có sự phân chia thoại của từng nhân vật rất rõ ràng.


Câu 2 (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Lưu ý những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn. Những hình ảnh đó có điểm gì độc đáo?

Phương pháp giải:

- Đọc những đoạn văn trong phần 2 (Suy luận).

- Chú ý những câu văn miêu tả Đăm Săn.

Lời giải chi tiết:

- Những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn:

+) Mỗi lần xốc tới, vượt một đồi tranh, vượt một đồi lồ ô.

+) Chạy vun vút qua phía đông, tây.

+) Múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc.

+) Múa chạy nước kiệu, núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung.

- Nhận xét: Những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn chủ yếu mang yếu tố kì ảo nhằm đặc tả, nhấn mạnh sức mạnh kì vĩ của nhân vật Đăm Săn.


Câu 3 (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Chú ý sự xuất hiện của cụm từ “bà con xem...” và ý nghĩa, tác dụng của nó trong lời kể?

Phương pháp giải:

- Đọc đoạn văn phần 3 (Theo dõi).

- Chú ý sự xuất hiện của cụm từ “bà con xem...”.

Lời giải chi tiết:

Ý nghĩa, tác dụng của cụm từ “bà con xem...” trong lời kể:

- Giúp độc giả hiểu được cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây đang được kể lại từ một già làng, trưởng bản (người đứng đầu buôn làng) và đối tượng nghe là bà con buôn làng.

- Giúp câu chuyện tăng tính khách quan, chân thực.

- Giúp làm nổi bật đặc trưng của sử thi.

- Thể hiện thái độ tôn trọng người nghe của người kể chuyện, giúp người nghe chú ý đến những điều người kể đang nói đến.

- Tìm sự đồng điệu giữa người kể và người nghe về câu chuyện sử thi ấy.


Câu 4 (trang 41, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Cảnh tiệc tùng trong đoạn này được miêu tả qua lời của ai? Điều đó giúp ích gì trong việc thể hiện hình tượng nhân vật Đăm Săn?

Phương pháp giải:

- Đọc những đoạn văn trong phần 4 (Suy luận).

- Chú ý đoạn văn miêu tả cảnh tiệc tùng.

Lời giải chi tiết:

- Cảnh tiệc tùng trong đoạn văn này được miêu tả qua lời của một người kể chuyện (già làng, trưởng bản – những người đứng đầu buôn làng).

- Từ đó, hình tượng Đăm Săn hiện lên chi tiết, khách quan, chân thực, nhiều góc độ, giúp người đọc cảm nhận được những ấn tượng nhất định về nhân vật Đăm Săn.


Câu 5 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Việc miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn có gì khác thường và có tác dụng như thế nào?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn văn phần 5 (Suy luận).

- Chú ý các chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn.

Lời giải chi tiết:

- Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn:

+) Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác tấm áo chiến, sát bên nghênh ngang đủ giáo gươm.

+) Đôi mắt linh lợi như mắt chim ghếch ăn hoa tre.

+) Bắp chân to bằng cây xà ngang.

+) Bắp đùi to bằng ống bễ.

+) Sức ngang sức voi đực.

+) Hơi thở ầm ầm tựa sấm dậy.

=> Lối nói quá cùng biện pháp tu từ so sánh đã khắc họa nên ngoại hình nhân vật Đăm Săn rất phi thường, kì ảo, khác với cách miêu tả ngoại hình của một người bình thường. Từ đó, tô đậm, làm nổi bật vẻ đẹp ngoại hình cường tráng, mạnh mẽ của Đăm Săn.


Sau khi đọc

Câu 1 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản trên.

Phương pháp giải:

- Đọc lại toàn bộ văn bản.

- Chú ý vào các sự kiện chính trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

Các sự kiện chính trong văn bản bao gồm:

- Sự kiện 1: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Biết tin, Đăm Săn cùng dân làng kéo đến nhà Mtao Mxây để cứu vợ mình.

- Sự kiện 2: Đăm Săn đưa ra lời thách thức đọ đao cùng Mtao Mxây. Lúc đầu, thái độ của Mtao Mxây rất hống hách, ngạo mạn. Tuy nhiên, khi thấy sự quyết tâm ngày càng mạnh cùng những lời dọa nạt sẽ phá nhà mình của Đăm Săn, hắn ta trở nên run sợ.

- Sự kiện 3: Cuộc đọ đao của Đăm Săn và Mtao Mxây diễn ra. Mtao Mxây rung khiên múa, tiếng kêu lạch xạch như quả mướp khô. Ngược lại, Đăm Săn mỗi lần rung khiên thì vượt một đồi tranh, một đồi lồ ô, chạy nhanh vun vút.

- Sự kiện 4: Khi đã thấm mệt, Mtao Mxây bảo Hơ Nhị quăng cho miếng trầu nhưng Đăm Săn đã đớp được và sức mạnh càng nhân lên.

- Sự kiện 5: Đăm Săn dùng cây giáo thần của mình nhằm đâm Mtao Mxây nhưng mãi không thủng. Khi chàng vừa chạy vừa ngủ thì được ông Trời báo mộng dùng cái chày mòn ném vào tai địch.

- Sự kiện 6: Đăm Săn nghe lời làm theo, kết quả Mtao Mxây thất bại.

- Sự kiện 7: Sau khi giành được chiến thắng, Đăm Săn thu về bao nhiêu của cải, cùng bản làng mở tiệc ăn mừng suốt mùa khô.


Câu 2 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Đăm Săn đã gặp khó khăn gì vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây? Nhờ đâu mà chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ những đoạn văn miêu tả cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây tại trang 40.

Lời giải chi tiết:

- Khó khăn mà Đăm Săn gặp phải vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây là:

+) Đăm Săn dùng cây giáo thần của mình nhằm vào đùi và người của Mtao Mxây nhưng kết quả không thủng.

+) Đồng thời lúc này, Đăm Săn cũng đã thấm mệt.

- Chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng nhờ vào sự giúp đỡ của ông Trời:

+) Khi chàng vừa chạy vừa ngủ, đã nằm mộng thấy ông Trời mách rằng hãy lấy một cái chày mòn ném vào vành tai kẻ địch.

+) Đăm Săn bừng tỉnh, thực hiện đúng theo lời dặn của ông Trời và giành chiến thắng.


Câu 3 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Đăm Săn và Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng văn bản trên đã cho thấy, người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn. Hãy so sánh hai nhân vật để làm rõ điều đó.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản.

- Chú ý những chi tiết miêu tả hai nhân vật Đăm Săn và Mtao Mxây để tìm ra sự khác biệt.

Lời giải chi tiết:

Vấn đề so sánh

Đăm Săn

Mtao Mxây

Ngôn ngữ

Bình tĩnh, mạnh mẽ, dứt khoát, bản lĩnh “Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy”.

- Lúc đầu buông lời ngạo nghễ, trêu tức Đăm Săn.

- Lúc sau, sợ sệt, cầu xin “Ta sợ ngươi đâm ta khi ta đang đi lắm”.

Cuộc giao chiến

- Hiệp 1: "Đăm Săn rung khiên múa. Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía Tây".

- Hiệp 2: Bắt được miếng trầu của Hơ Nhị, sức mạnh tăng lên, dùng cái chày mòn ném trúng vành tai Mtao Mxây.

- Hiệp 1: Múa khiên kêu lạch xạch như quả mướp khô; bước thấp bước cao chạy hết từ bãi tây sang bãi đông; vung dao chỉ chém trúng cái chão cột trâu.

- Hiệp 2: Mtao Mxây tháo chạy, tránh quanh chuồng trâu, chuồng lợn và cuối cùng ngã lăn ra đất.

Nhận xét

Bộc lộ rõ sự chính trực, mạnh mẽ, điềm tĩnh, đàng hoàng.

Bộc lộ sự huênh hoang, tự đắc, hèn nhát, dễ thất bại.

=> Từ bảng so sánh trên, ta đã hiểu rất rõ lí do Đăm Săn và Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn.


Câu 4 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Trong sử thi, lời nói của nhân vật thường góp phần quan trọng trong việc thể hiện tính cách, vị thế xã hội của mình. Hãy chọn và phân tích một số lời thoại của Đăm Săn trong văn bản trên để làm rõ điều đó.

Phương pháp giải:

- Chú ý những lời thoại của nhân vật Đăm Săn trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

Một số lời thoại nổi bật, thể hiện tính cách và vị thế xã hội của nhân vật Đăm Săn bao gồm:

- “Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy!” hay “Xuống, diêng! Xuống, diêng! Ngươi không xuống ư? Ta sẽ lấy cái sàn hiên của nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái càu thang của nhà người chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của ngươi cho mà xem!” => Qua hai câu thoại trên có thể thấy rằng Đăm Săn là một tù trưởng bản lĩnh, gan dạ, bình tĩnh, dứt khoát, không hề có thái độ sợ hãi kẻ thù.

- “Sao ta lại đâm ngươi khi đang đi xuống nhỉ? Ngươi xem, đến cả con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là! => Câu thoại này thể hiện Đăm Săn là người trọng lời hứa, không chơi xấu kẻ thù, sử dụng cách nói thâm độc (ý xếp kẻ thù cùng hạng với các con vật trong chuồng).

- “Sao ngươi lại chém cái chão cột trâu? Còn khoeo chân ta, ngươi dành làm gì?” => thể hiện thái độ coi thường sức mạnh của Đăm Săn dành cho Đăm Săn và Mtao Mxây.

- Ơ các con, ơ các con, hãy đi lấy rượu bắt trâu! (...) Hỡi anh em trong nhà, hỡi bà con trong làng, xin mời tất cả đến với ta ... chậu thau âu đồng nhiều không còn chỗ để” => Từ lời thoại này, Đăm Săn hiện lên là một người trọng tình nghĩa, khi chiến thắng vang dội vẫn luôn ghi nhớ công ơn của tổ tiên, buôn làng vì đã giúp đỡ mình, xứng đáng là một vị tù trưởng, một vị anh hùng của buôn làng.


Câu 5 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Cho biết:

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.

- Tìm câu văn có sử dụng lối nói quá và cách ví von trong văn bản để thấy tác dụng của chúng.

- Chú ý cụm từ “bà con xem...”.

Lời giải chi tiết:

a.

- Lối nói quá được sử dụng trong văn bản:

+) “Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô”.

+) “Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”.

+) “Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”.

=> Lối nói quá được sử dụng trong văn bản

- Cách ví von được sử dụng trong văn bản:

+) “Khiên hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô”. à tài múa khiên thấp kém của Mtao Mxây.

+) Múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc à nhấn mạnh, làm nổi bật tài năng phi thường, sức mạnh như vũ bão của tù trưởng Đăm Săn.

- Ngôn ngữ sử thi trong văn bản trên khá giản dị, hàm súc, bộc lộ rõ tính hào hùng; đôi khi có vần, có nhịp như những bài thơ (“Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”); sử dụng những từ ngữ địa phương mang đậm không gian sử thi Tây Nguyên (ché rượu, khiên, diêng, cồng hlong, ...).

b.

- Cụm từ “bà con xem...” được lặp lại khá nhiều lần trong văn bản. Đó thường là lời của các già làng, trưởng bản nói và hướng đến bà con quanh bản.

- Theo em, việc sử dụng những cụm từ như vậy trong văn bản sử thi nhằm:

+) Giúp câu chuyện tăng tính khách quan, chân thực.

+) Giúp làm nổi bật đặc trưng của sử thi.

+) Giúp người nghe chú ý vào vấn đề mình đang nói.

+) Tìm sự đồng điệu giữa người kể và người nghe về câu chuyện sử thi ấy.


Câu 6 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè của người Ê-đê?

Phương pháp giải:

- Chú ý đọc những đoạn văn cuối, phần miêu tả cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn.

Lời giải chi tiết:

- Cảnh tiệc tùng:

+) Nhà Đăm Săn đông nghịt khách, tôi tớ đầy nhà.

+) Thịt lợn, thịt trâu ăn không ngớt, ăn đến cháy đen hết ống le, ống lồ ô.

- Hình ảnh Đăm Săn:

+) Nằm trên võng, tóc thả trên sàn.

+) Đăm Săn chiêng lắm la nhiều, đầu đội khăn nhiễu vai mang nải hoa, đánh đâu đập tan đó.

+) Danh tiếng vang lừng.

+) Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm, ...

=> Từ ảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản cho thấy không khí hội hè của người Ê-đê diễn ra trong thời gian khá dài cùng những phong tục độc đáo. Tất cả mọi người dân trong bản tập trung về một nơi, họ ăn mừng chiến thắng cùng nhau, góp công, góp sức, góp của và đặc biệt họ rất kính trọng, biết ơn, tôn thờ một người tù trưởng vừa có tài, vừa có tâm như Đăm Săn.


Câu 7 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Có người cho rằng văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây có đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.

- Hiểu rõ đặc điểm của truyện, kịch và thơ.

Lời giải chi tiết:

Theo ý kiến của em, văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây hội tụ đầy đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ, bởi:

- Yếu tố truyện: văn bản kể về cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây cùng những kì tích mà người anh hùng Đăm Săn đã có được.

- Yếu tố thơ: trong bài có những câu văn khá ngắn, chất chứa vần và nhịp điệu trong đó (“Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”).

- Yếu tố kịch: văn bản chủ yếu là cuộc hội thoại giữa hai nhân vật chính là Đăm Săn và Mtao Mxây; các lời thoại cũng được phân chia rõ ràng theo tên nhân vật.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2

Trước khi đọc bài Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây

Hãy nhớ lại một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng và cho biết: do đâu mà họ được tôn xưng như thế?

Lời giải 

Một vài nhân vật:

- Nhân vật lịch sử Hai Bà Trung là hai nữ anh hùng đầu tiên của đất nước. Trong cuộc khởi nghĩa chống nhà Hán, họ là những thủ lĩnh oai hùng, lập nên quốc gia mới, phong là Nữ Vương.

- Vị vua nhà Ngô đầu tiên trong lịch sử nước nhà – Ngô Quyền, người nổi tiếng với chiến thắng lẫy lừng trong trận đánh trên sông Bạch Đằng với quân Nam Hán.

- Quang Trung – vị vua thứ hai nhà Tây Sơn. Ông là người cầm binh khởi nghĩa Tây Sơn, đánh bại quân Xiêm và quân Thanh.

- Lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Hồ Chí Minh. Bác là người khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa đồng bào từ lầm than, cơ cực sang một chương mới của độc lập, tự do, hạnh phúc.

- Nhân vật Lục Vân Tiên trong tác phẩm cùng tên “Lục Vân Tiên” của tcas giả Nguyễn ĐÌnh Chiểu được xem là anh hùng trong cuộc sống đời thường bởi anh sẵn sàng giúp đỡ người khó khăn, trọng nghĩa, trọng hiệp.


Đọc hiểu bài Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây

Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Lời văn ở đoạn này gần với truyện hay vở kịch?

Lời giải 

Đây là cuộc nói chuyện giữa Đăm Săn với Mtao Mxay, nên lời văn ở đây gần với vở kịch.


Câu 2 (trang 40, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Lưu ý những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn. Những hình ảnh đó có điểm gì độc đáo?

Lời giải 

- Những hình ảnh:

+ Mỗi lần xốc tới: vượt 1 đồi tranh, vượt 1 đồi lồ ô.

+ Chạy vun vút qua phía đông, phía tây.

+ Múa trên cao: gió như bão, vang lên tiếng đĩa khiên đồng.

+ Múa dưới thấp: gió như lốc, vang lên tiếng đĩa khiên kênh.

+ Múa chạy nước kiệu: quả núi 3 lần nứt, 3 đồi tranh bật rễ bay tung.

ADVERTISING

- Sự độc đáo: Đây là những hình ảnh có phần “nói quá”, nhấn mạnh sức mạnh khủng khiếp của Đăm Săn.


Câu 3 (trang 40, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Chú ý sự xuất hiện của cụm từ “bà con xem...” và ý nghĩa, tác dụng của nó trong lời kể?

Lời giải

Ý nghĩa:

- Thu hút sự chú ý tới người đọc, tạo sự tò mò đầy lôi cuốn.

- Bạn đọc dễ dàng nhận ra đây là lời của già làng đang kể lại cho bà con. Điều này, giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn, chân thực mà đậm tính khách quan.

- Đồng thời thể hiện được sự tôn trọng của già làng.


Câu 4 (trang 41, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Cảnh tiệc tùng trong đoạn này được miêu tả qua lời của ai? Điều đó giúp ích gì trong việc thể hiện hình tượng nhân vật Đăm Săn?

Lời giải 

- Được kể lại qua lời người già làng.

- Tác dụng: câu chuyện trở nên khách quan, tăng độ thuyết phục. Đăm Săn và mọi người trong khung cảnh tiệc tùng hiện lên rõ nét.

Câu 5 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Việc miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn có gì khác thường và có tác dụng như thế nào?

Lời giải 

- Đăm Săn hiện lên trong cơ thể ngực quấn chéo một tấm mền chiến, khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình đủ giáo gươm, đôi mắt linh lợi, bắp chân to bằng cây xà ngang, bắp đùi to bằng ống bễ, sức ngang với voi đực, hơi thở ầm ầm tựa sấm dậy. Đăm Săn nằm sấp thì gẫy rầm sàn, nằm ngửa thì gãy xà dọc. Một trang tù tưởng tràn đầy sức trai, tiếng tăm lẫy lừng. Có thể thấy, ngoại hình Đăm Săn được tác giả sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, biện pháp nói quá, nhằm nhấn mạnh sức mạnh to lớn, khủng khiếp của chàng. Điều này khiến người đọc cảm nhận được sự cao lớn, sức mạnh hơn người đối với Đăm Săn đồng thời làm tăng sự hấp dẫn, lôi cuốn.


Sau khi đọc bài Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây

Câu 1 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản trên.

Lời giải 

Tóm tắt:

- Sự kiện 1: nghe tin nàng Hơ Nhị bị Mtao Mxay bắt cóc, Đăm Săn đến nhà Mtao Mxay để cứu vợ.

- Sự kiện 2: Đăm Săn thách thức Mtao Mxay.

- Sự kiện 3: Trận chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxay.

- Sự kiện 4: Đăm Săn giành chiến thắng. dân làng mở tiệc ăn mừng.


Câu 2 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Đăm Săn đã gặp khó khăn gì vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây? Nhờ đâu mà chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng?

Lời giải 

- Đăm Săn gặp khó khăn: Lúc ném cây giáo thần vào đùi Mtao Mxay, nhưng Mtao Mxay không thủng. Đâm vào người Mtao Mxay, cũng không thủng. Thời điểm đấy, cơ thể Đăm Săn đã thấm mệt.

- Nhờ được ông Trời mách lấy cái chày mòn ném vào vành tai Mtao Mxay mà Đăm Săn đã vượt qua được khó khăn để giành chiến thắng.


Câu 3 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Đăm Săn và Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng văn bản trên đã cho thấy, người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn. Hãy so sánh hai nhân vật để làm rõ điều đó.

Lời giải 


Câu 4 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Trong sử thi, lời nói của nhân vật thường góp phần quan trọng trong việc thể hiện tính cách, vị thế xã hội của mình. Hãy chọn và phân tích một số lời thoại của Đăm Săn trong văn bản trên để làm rõ điều đó.

Lời giải 

Phân tích:

- Đăm Săn khi đến nhà Mtao Mxay để cứu nàng Hơ Nhị - vợ mình bị bắt cóc, anh xuất hiện không có thái độ sợ sệt mà ngược lại, lời nói đầy thách thức: “…, xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy!”, “Xuống, diêng!... Ngươi không xuống ư? Ta sẽ lấy cái sàn hiên của nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang của nhà ngươi chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của ngươi cho mà xem!”.

- Đăm Săn là người bộc trực, không chơi đểu kẻ thù. Bằng chứng là khi Mtao Mxay sợ bị Đăm Săn đâm lén, anh đã lập tức phản bác “Sao ta lại đâm ngươi khi đang đi xuống nhỉ? Ngươi xem, đến cả con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là!”.

- Khi thấy Mtao Mxay vung đao chém trúng cái chão cột trâu, Đăm Săn tỏ ý coi thường. Rõ ràng, ngay từ đầu cuộc chiến, có thể thấy được tài năng múa khiên vượt bậc của Đăm Săn hơn nghìn lần Mtao Mxay “Sao ngươi lại chém cái chão cột trâu? Còn khoeo chân ta, ngươi dành làm gì?”

- Sau khi giành chiến thắng, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxay mang của cải, tài sản về theo Đăm Săn rất đông. Có thể thấy được sự uy tín, độ tin tưởng mà mọi người dành cho người anh hùng Đăm Săn. Buổi tiệc tùng diễn ra, anh không quên cúng thần, cáo tổ tiên, cảm ơn buôn làng. Một con người trọng nghĩa, sống biết điều “ Ơ các con… dâng một con để cúng thần, cáo tổ tiên, cầu sức khỏe cho ta mới đi đánh kẻ thù, bắt tù binh, giẫm nát đất đai một tù trưởng nhà giàu về… Hỡi anh em trong nhà, hỡi bà con trong làng, xin mời tất cả đến với ta!...”.


Câu 5 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Cho biết:

Lời giải 

a) Lối nói quá và cách ví von được sử dụng tập trung khi miêu tả múa khiên và ngoại hình của Đăm Săn. Cụ thể: 

- “Đăm Săn rung khiên múa. Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây’.

- “Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc. Chòi lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi. Khi chàng múa dưới thấp, vang lên tiếng đĩa khiên kenh. Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nút, ba đồi tranh bật rễ bay tung”.

- “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc”.

=> Tác dụng: nổi bật lên sức mạnh hơn người, tài năng múa khiên vượt bậc của Đăm Săn.

Ngôn ngữ sử thi: sử dụng ngôn từ địa phương đậm không gian Tây Nguyên, lời văn có sự hào hùng, oai phong.

b) Hướng đến bà con trong buôn làng.

Tác dụng:

- Gây sự chú ý, tò mò cho bà con trong làng lẫn bạn đọc, tăng thêm sự lôi cuốn.

- Lời văn được kể mang tính chân thực, khách quan.

- Thể hiện được thái độ, cảm xúc của người kể chuyện.


Câu 6 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè của người Ê-đê?

Lời giải 

Suy nghĩ: khi có chiến thắng vang dội, nhất là chiến thắng từ người tù trưởng trong buôn, buổi tiệc diễn ra nghịt người, trong một thời gian dài, bao nhiêu của cải, vật ngon của lạ đưa tới. Một không khí hiện lên tưng bừng, no say, phấn khởi. Bởi đây là kết quả xứng đáng của một tù trưởng vừa có tâm vừa có tầm như Đăm Săn.


Câu 7 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Đề bài: Có người cho rằng văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây có đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

Lời giải 

Đối với nhận định trên, em hoàn toàn đồng ý. Bởi lẽ, văn bản kể về cuộc giao chiến của Đăm Săn và Mtao Mxay với những câu văn tự sự, do người kể chuyện kể lại (yếu tố truyện); cuộc hội thoại giữa hai nhân vật có sự phân chia rõ ràng, hơn nữa, trước mỗi lời thoại, đều ghi tên người nói (yếu tố kịch); cuối cùng là có nhiều câu văn ngắn, có vần và nhịp (yếu tố thơ).

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3

Trước khi đọc

Hãy nhớ lại một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng và cho biết: do đâu mà họ được tôn xưng như thế?

Gợi ý:

- Một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được gợi là anh hùng: Thánh Gióng, vua Quang Trung, Chủ tịch Hồ Chí Minh…

- Họ được tôn xưng là anh hùng vì có công lao to lớn trong công cuộc bảo vệ đất nước khỏi kẻ thù xâm lược.


Đọc văn bản

Câu 1. Lời văn ở đoạn này gần với truyện hay vở kịch?

Lời văn ở đoạn này gần với vở kịch. Vì đây là đoạn đối thoại của Đăm Săn và Mtao Mxây, có sự phân chia thoại rõ ràng giữa từng nhân vật.


Câu 2. Lưu ý những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn. Những hình ảnh đó có điểm gì độc đáo?

- Những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn:

  • Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô.
  • Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây.
  • Chàng múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc.
  • Chàng múa chạy nước kiệu, núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung.

- Những hình ảnh đó có điểm độc đáo: những hình ảnh kì ảo, cho thấy sức mạnh phi thường của Đăm Săn.


Câu 3. Chú ý sự xuất hiện của cụm từ “bà con xem...” và ý nghĩa, tác dụng của nó trong lời kể?

Cụm từ “bà con xem…” xuất hiện nhằm xác định người kể không phải là nhân vật trong câu chuyện, đối tượng nghe là dân làng, đồng thời giúp tăng tính khách quan, chân thực.


Câu 4. Cảnh tiệc tùng trong đoạn này được miêu tả qua lời của ai? Điều đó giúp ích gì trong việc thể hiện hình tượng nhân vật Đăm Săn?

- Cảnh tiệc tùng trong đoạn này được miêu tả qua lời của người kể chuyện.

- Điều đó giúp ích trong việc thể hiện hình tượng nhân vật Đăm Săn: hình tượng Đăm Săn trở nên chân thực, khách quan hơn.


Câu 5. Việc miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn có gì khác thường và có tác dụng như thế nào?

- Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn: Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác tấm áo chiến, sát bên nghênh ngang đủ giáo gươm; Đôi mắt linh lợi như mắt chim ghếch ăn hoa tre; Bắp chân to bằng cây xà ngang; Bắp đùi to bằng ống bễ; Sức ngang sức voi đực; Hơi thở ầm ầm tựa sấm dậy.

- Tác dụng: Giúp cho nhân vật mang tầm vóc phi thường, đúng với quan niệm về người anh hùng trong các tác phẩm sử thi.


Sau khi đọc

Câu 1. Tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản trên.

Mtao Mxây ganh ghét vì Đăm Săn có vợ đẹp nên quyết tâm bắt Hơ Nhị. Hắn dò la thông tin, khi biết được Đăm Săn đi vắng liền cải trang thành khách đến nhà Đăm Săn, khi trở về nghĩ ra lý do là để quên con dao và bảo Hơ Nhị mang hộ ra ngoài để bắt cóc nàng. Nghe tin vợ mình bị bắt, Đăm Săn tức tốc trở về, đem quan đến đánh Mtao Mxây để cứu vợ. Một cuộc chiến dữ dội diễn ra. Rút bài học từ tên Mtao Grư, Mtao Mxây mặc áo giáp cẩn thận, cầm khiên phòng thủ, không chịu giao chiến. Chỉ khi Đăm Săn dọa phá nhà, hắn mới dám ra giao chiến.

Mtao Mxây yếu ớt, kém cỏi còn Đăm Săn thì mạnh mẽ, tài giỏi khiến ai cũng nể sợ. Mtao Mxây sợ hãi bỏ chạy thì bị mũi lao đâm vào đùi, vào bụng nhưng do hắn mặc áo giáo nên không sao. Cuộc chiến diễn ra không phân thắng thua. Đăm Săn mệt mỏi mơ màng thì thấy ông trời bày cách tiêu diệt kẻ ác. Chàng liền làm theo. Đăm Săn lấy chày mòn ném trúng vành tai Mtao Mxây. Áo giáp rơi ra và ngay lập tức Đăm Săn kết thúc cuộc đời của kẻ thù nhanh chóng. Tù trưởng Mtao Mxây cầu xin Đăm Săn tha mạng. Nhưng Đăm Săn kiên quyết phải trừng trị kẻ ác - kẻ đã cướp vợ người khác một cách hèn hạ. Chàng chiến thắng vẻ vang danh tiếng nổi đình nổi đám.


Câu 2. Đăm Săn đã gặp khó khăn gì vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây? Nhờ đâu mà chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng?
- Đăm Săn đã gặp khó khăn vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây: Chàng dùng cây giáo thần của mình nhằm vào đùi và người của Mtao Mxây nhưng không thủng. Chàng đâm vào người Mtao Mxây, cũng không thủng.

- Nhờ có sự giúp đỡ của ông Trời - mách kế cho Đăm Săn nên chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng


Câu 3. Đăm Săn và Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng văn bản trên đã cho thấy, người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn. Hãy so sánh hai nhân vật để làm rõ điều đó.

Nội dung so sánh

Đăm Săn

Mtao Mxây

Ngôn ngữ, lời nói

Mạnh mẽ, dứt khoát: “Ta thách ngươi đọ dao với ta đấy…”.

Lúc đầu thì ngạo mạn, trêu tức Đăm Săn. Lúc sau thì sợ hãi, van xin.

Cuộc giao chiến

- Hiệp 1: Đăm Săn rung khiên múa. Một lần xốc tới, chàng vượt qua đồi tranh. Một lần xốc tới nữa chàng vượt qua đồi lồ ô. Chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây.”

- Hiệp 1: Múa khiên như trò chơi, khiên kêu lạch xạch như quả mướp khô, chạy bước cao bước thấp, chạy hết từ bãi tây sang bãi đông, tự xem mình là tướng quen đánh trăm trận, quen xéo nát đất đai thiên hạ

hết.

- Hiệp 2: Đăm Săn đớp được miếng trầu mà Mtao Mxây bảo Hơ Nhị quăng cho hắn, sức chàng như tăng lên gấp bội, múa khiên càng mạnh, càng nhanh, càng đẹp.

- Hiệp 2: Mtao Mxây tháo chạy, tránh quanh chuồng trâu, chuồng lợn và cuối cùng ngã lăn ra đất.

- Hiệp 3: Nhờ Trời mách kế, Đăm Săn đuổi theo và đánh thắng được Mtao Mxây.

- Hiệp 3: Mtao Mxây thua cuộc, bị giết chết.

Tính cách

Bình tĩnh, tài năng và bản lĩnh.

Kém cỏi nhưng huênh hoang, khoác lác.


Câu 4. Trong sử thi, lời nói của nhân vật thường góp phần quan trọng trong việc thể hiện tính cách, vị thế xã hội của mình. Hãy chọn và phân tích một số lời thoại của Đăm Săn trong văn bản trên để làm rõ điều đó.

- Đoạn mở đầu: “Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy!” hay “Xuống, diêng! Xuống, diêng! Ngươi không xuống ư? Ta sẽ lấy cái sàn hiên của nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang của nhà người chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của ngươi cho mà xem!”

=> Bộc lộ sự bản lĩnh, mạnh mẽ và tự tin của Đăm Săn.

- Khi Mtao Mxây không dám xuống giao chiến: “Sao ta lại đâm ngươi khi đang đi xuống nhỉ? Ngươi xem, đến cả con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là! ”

=> Một người trọng lời hứa.

- Sau khi chiến thắng: “Ơ các con, ơ các con, hãy đi lấy rượu bắt trâu…”

=> Một người coi trọng tình nghĩa, yêu thương và quý trọng dân làng.

Câu 5. Cho biết:

Gợi ý:

a.

  • Tác dụng của lối nói quá và cách ví von nhằm giúp cho tác phẩm trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
  • Ngôn ngữ sử thi: giản dị, hàm súc, sử dụng các từ ngữ địa phương.
    1. Cụm từ “bà con xem…” là lời của người kể chuyện hướng đến người nghe (dân làng). Tác dụng là giúp câu chuyện thêm khách quan và chân thực, làm nổi bật đặc trưng của sử thi, tạo ra sự đồng điệu giữa người nghe và người kể.

Câu 6. Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè của người Ê-đê?

Quang cảnh nhà Đăm Săn: mở tiệc to, khách đông nghịt, tôi tớ chật ních cả nhà. Tác giả dân gian sử dụng nghệ thuật phóng đại, qua đó thể hiện sự tự hào về một bộ tộc giàu mạnh và sự đồng tâm, thống nhất của cả cộng đồng.


Câu 7. Có người cho rằng văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây có đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

- Ý kiến: Tán đồng

- Giải thích:

  • Yếu tố truyện: Kể về cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây cùng những kì tích mà người anh hùng Đăm Săn đã có được.
  • Yếu tố thơ: Những câu văn khá ngắn, chất chứa vần và nhịp điệu trong đó (“Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”).
  • Yếu tố kịch: Cuộc hội thoại giữa hai nhân vật chính là Đăm Săn và Mtao Mxây; các lời thoại cũng được phân chia rõ ràng theo tên nhân vật.
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4

A. Nội dung tác phẩm

Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây kể về hành trình đòi lại vợ của Đăm Săn. Khi nghe tin Đăm Săn cùng thuộc hạ rời khỏi bản làng. Mtao Mxây nghĩ ra cách cướp vợ của chàng. Hắn giả làm khách qua đường tìm đến nhà Đăm Săn, giả vờ bỏ quên cái con dao và nhờ nàng đem ra ngoài cho rồi bắt cóc Hơ Nhị đi. Đăm Săn nghe tin vô cùng giận dữ, đem quân đến nhà Mtao Mxây quyết tâm đòi lại vợ cho bằng được. Tuy nhiên, hắn không chịu ra ngoài giao chiến, Đăm Săn phải dọa phá nhà hắn mới chịu ra giao chiến. Mtao Mxây múa khiên yếu ớt, còn Đăm Săn thì vô cùng khỏe mạnh, dũng mãnh. Đăm Săn đâm trúng Mtao Mxây nhưng hắn mặc áo giáp nên không sao cả. Sau một hồi chiến đấu, Đăm Săn đuối sức và mơ màng thấy ông trời chỉ kế đánh bại Mtao Mxây. Chàng đánh bại được hắn và cứu lại được Hơ Nhị. Không những thế Đăm Săn còn thu phục tôi tớ nhà Mtao Mxây, danh tiếng chàng vang lừng khắp nơi. Chàng mở tiệc linh đình ăn mừng chiến thắng.

B. Tìm hiểu tác phẩm

  1. Thể loại
  • Khái niệm: Sử thi là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.
  • Đặc trưng

- Nội dung: Sử thi có tính rộng lớn, kể về sự kiện trọng đại của quá khứ, biểu hiện toàn bộ đời sống văn hóa, lịch sử của cộng đồng, thể hiện quá trình vận động của tộc người đó qua các giai đoạn khác nhau.

- Nghệ thuật: Sử thi là những câu chuyện kể văn xuôi xen lẫn văn vần, có sử dụng các yếu thành ngữ, tục ngữ, những từ ngữ cổ, hình thức nghệ thuật ngôn từ dân gian.

  • Phân loại sử thi

- Sử thi thần thoại: Đẻ đất đẻ nước, Ấm ệt luông, Cây nêu thần… kể về sự hình thành của thế giới, sự hình thành của muôn loài, sự hình thành các dân tộc…

- Sử thi anh hùng: Đăm Săn, Đăm Di, Xinh Nhã, Khinh Dú, Đăm Noi… kể về cuộc đời và sự nghiệp của các anh hùng.

  1. Tác phẩm

*Tóm tắt sử thi Đăm Săn: Sau khi về làm chồng hai chị em Hợ Nhị và Hơ Bhị, Đăm Săn trở nên một tù trưởng giàu có và uy danh lừng lẫy. Các tù trưởng Kên Kên (Mtao Grư), tù trưởng Sắt (Mtao Mxây) lừa lúc Đăm Săn cùng các nô lệ lên rẫy, ra sông làm lụng đã kéo người tới cướp phá buôn của chàng, bắt Hơ Nhị về làm vợ. Cả hai lần Đăm Săn đều tổ chức đánh trả và đều chiến thắng, cứu được vợ và tịch thu của cải, đất đai của kẻ địch khiến oai danh của chàng càng lừng lẫy, bộ tộc càng giàu có, đông đúc. Một lần tình cờ gặp cây sơ – múc (cây thần vật tổ bên nhà vợ), Đăm Săn ra sức chặt đổ kì được. Liền đó cả hai vợ đều chết và Đăm Săn lại tìm cách lên trời hỏi nữ thần Mặt Trời (con gái của Trời) về làm vợ. Tức giận vì bị từ chối, chàng bỏ về và cả người lẫn ngựa bị chết ngập ở rừng Sáp Đen nhão như bùn nước. Hồn Đăm Săn biến thành con ruồi bay vào miệng chị gái là Hơ Âng khiến nàng có mang và sinh ra đứa con trai. Đó là Đăm Săn cháu, lớn lên lại đi tiếp con đường của người cậu anh hùng.

- Phần 1 (Từ đầu đến cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường): Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng.

- Phần 2 (Tiếp đến Họ đến bãi ngoài làng, rồi vào làng): Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng.

- Phần 3 (Còn lại): Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng.

- So sánh tương đồng: như lốc gài, như những vệt sao băng…

- So sánh tăng cấp:

+ Đoạn tả cảnh Đăm Săn múa khiên.

+ Đoạn tả cảnh đoàn người đông đảo: “Tôi tớ...cõng nước.”.

+ Đoạn mô tả thân hình lực lưỡng của Đăm Săn: “bắp chân...xà dọc.”.

- So sánh tương phản: tả cảnh múa khiên của Đăm Săn và Mtao Mxây.

- Các hình ảnh, sự vật được đem ra làm chuẩn so sánh được lấy từ thế giới thiên nhiên , từ vũ trụ bao la.

  • Để cao tầm vóc lớn lao của người anh hung, khát vọng không có giới hạn cộng đồng Ê-đê về một tương lai hùng mạnh, thịnh vượng.

Đọc hiểu văn bản

  • Cuộc chiến giữa hai tù trưởng

- Đăm Săn khiêu chiến và Mtao Mxây đáp lại; nhưng tỏ ra run sợ (sợ bị đâm lén, dáng tần ngần do dự, đắn đo…).

- Vào cuộc chiến:

+ Hiệp 1: Mtao Mxây múa khiên trước (khiên hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô) → lộ rõ sự kém cỏi, nhưng vẫn nói những lời huênh hoang (quen đi đánh thiên hạ, bắt tù binh, xéo nát đất đai thiên hạ…). Còn Đăm Săn vẫn bình tĩnh, thản nhiên.

+ Hiệp 2: Đăm Săn múa trước (Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh, một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô…). Còn Mtao Mxây hoảng hốt trốn chạy (bước cao bước thấp chạy hết bãi tây sang bãi đông…).

+ Hiệp 3: Đăm Săn múa rất đẹp và dũng mãnh (chàng múa trên cao, gió như bão…múa dưới thấp, gió như lốc…). Đâm trúng kẻ thù, nhưng không thủng.

+ Hiệp 4: Đăm Săn nhờ ông Trời chỉ cách đã giết chết kẻ thù.

⇒ Qua cuộc chiến, ta thấy được sự vượt trội của Đăm Săn về tài năng, bản lĩnh, xứng đáng đại diện cho cả cộng đồng.

  • Thái độ của mọi người đối với Đăm Săn

- Ba lần Đăm Săn kêu gọi thì cả ba lần dân làng Mtao Mxây đều hưởng ứng (ba tượng trưng cho số nhiều): Không đi sao được... → Họ nhất trí xem Đăm Săn là tù trưởng, là anh hùng của họ.

- Lời nói của dân làng qua ba lần đối đáp có sự biến đổi, phát triển → Sự thần phục, lòng trung thành tuyệt đối của dân làng Mtao Mxây với Đăm Săn.

- Mọi người cùng nhau ra về theo Đăm Săn, đông vui như hội: Đoàn người đông như bầy cà tong... cõng nước.

⇒ Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân người anh hùng với cộng đồng, bộ tộc đồng thời cũng thể hiện lòng yêu mến, sự tuân phục của tập thể cộng đồng với cá nhân người anh hùng – nhân vật kết tinh vẻ đẹp của cộng đồng.

  • Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng

- Hành động của Đăm Săn sau chiến thắng:

+ Nói với tôi tớ: tự hào, tự tin về sức mạnh của bản thân và sự giàu có của thị tộc.

+ Ra lệnh nổi nhiều loại cồng chiêng: thể hiện sức mạnh của nguời anh hùng và sự giàu có của thị tộc.

- Hình ảnh Đăm Săn:

+ Đăm Săn nằm tên võng, tóc thả trên sàn, hứng tóc chàng ở dưới đất là một nong hoa.

+ Uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán.

+ Là một dũng tướng chắc chết mười mươi cũng không lùi bước…

+ Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực…trong bụng mẹ.

→ Những hình ảnh so sánh, phóng đại để ca ngợi một tù trưởng anh hùng. Hình ảnh Đăm Săn được miêu tả bằng cái nhìn ngưỡng vọng từ dưới nhìn lên trên, sùng kính, tự hào. Điều này có nghĩa người anh hùng sử thi được tôn vinh tuyệt đối.

⇒ Khung cảnh ăn mừng chiến thắng của Đăm Săn cho thấy sự giàu có, sung túc, vững mạnh của tù trưởng Đăm Săn cũng như buôn làng của chàng.


Trước khi đọc:

Câu hỏi (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy nhớ lại một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng và cho biết do đâu mà họ được tôn xưng như thế?

Trả lời:

Những nhân vật được gọi là anh hùng: Thánh Gióng, Sơn Tinh…

- Họ được tôn sùng là những vị anh hùng vì có công với cộng đồng, có những đóng góp và giúp đỡ con người. Từ đó nhận được sự tin yêu, quý mến và kính trọng.


* Đọc văn bản:

  • Liên hệ: Lời văn ở đoạn này gắn với truyện hay với kịch?

Trả lời:

Lời văn ở đây gần với kịch vì:

- Là cuộc hội thoại kèm theo đó là những lời miêu tả hành động, ngoại hình nhân vật

- Trong đoạn này là cuộc hội thoại miêu tả cho cuộc xung đột giữa hai nhân vật

- Những hành động của nhân vật đều lần lượt được thể hiện qua lời đối thoại

- Từ ngữ trong mỗi câu đều đặc tả được đặc điểm riêng của nhân vật

  • Suy luận: Lưu ý những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn. Những hình ảnh đó có điểm gì độc đáo?

Trả lời:

Đăm Săn độc đáo ở hình dáng và hành động và chàng làm: ''Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc. Chòi lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi... Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung

- Tác giả sử dụng những hình ảnh thiên nhiên để miêu tả những bước di chuyển của Đăm Săn: gió, câu cối, đồi núi. Điều này làm nổi bật hình một người con của rùng núi Tây Nguyên. Cùng với đó là nghệ thuật so sánh kết hợp nói quá.

=> Khắc họa hình ảnh Đăm Săn hùng vĩ, lớn lao.

  • Theo dõi: Chú ý sự xuất hiện của cụm từ “bà con xem...” và ý nghĩa, tác dụng của nó trong lời kể.

Trả lời:

- Cụm từ này như làm cho độc giả và tác giả trở nên gần gũi hơn, mang cảm hứng giao tiếp. Cảm giác như tác giả hay nhân vật đang nói với người đọc vậy.

- Cách xưng hô chân chất, mộc mạc, giản dị.

  1. Suy luận: Cảnh tiệc tùng trong đoạn này được miêu tả qua lời của ai? Điều đó giúp ích gì trong việc thể hiện hình tượng nhân vật Đăm Săn?

Trả lời:

- Cảnh tiệc tùng được miêu tả qua lời của người dân trong làng.

- Điều này làm chúng ta hiểu rõ được vị trí, hình ảnh của Đăn Săn trong lòng bà con: mạnh mẽ, đầy ngưỡng mộ và yêu quý. Một vị tù trưởng xứng đáng, hợp lòng dân.

  • Suy luận: Việc miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn có gì khác thường và có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

- Ngoại hình Đăm Săn được miêu tả với những hình ảnh vượt xa khả năng của người thường:'' bắp chân to bàng xà ngang, bắp đùi to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực".

- Đăm Săn được ví với những thứ to, chắc và khỏe khoắn bậc nhất. Mang sức mạnh vượt trội => hình ảnh một vị tù trưởng với vẻ khỏe mạnh, cường tráng. Đồng thời bộc lộ thái độ ngưỡng vọng, ca ngợi Đăm Săn


* Sau khi đọc:

Nội dung chính: Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ca ngợi vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn - một người trọng danh dự, gắn bó hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê.

Trả lời câu hỏi:

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản trên.

Trả lời:

Tù trưởng Mtao Mxây ghen tị với Đăm Săn khi chàng có được một người vợ đẹp. Hắn tìm cách bắt vợ Đăm Săn về để làm vợ mình. Nhưng Đăm Săn khi trở về đã tìm đến nhà Mtao Mxây đòi vợ. Hai người diễn ra cuộc chiến rất quyết liệt. Mtao Mxây sợ hãi, run mình trước sự tài giỏi, bản lĩnh của Đăm Săn. Tù trưởng Đăm Săn tuy tài giỏi nhưng vẫn chưa hạ gục được Mtao Mxây. Nhờ ông trời chỉ cho cách ném cái chày vào tai kẻ thù nên Đăm Săn đã làm rơi áo giáp và khiên chống đỡ của Mtao Mxây. Đăm Săn đâm hắn một nhát chí mạng, Mtao Mxây thua tâm phục khẩu phục. Bằng tài năng, bản lĩnh và sức mạnh phi thường, người anh hùng Đăm Săn đã giành được chiến thắng, cứu vợ trở về, khiến cho quân lính của kẻ thù cũng phải bái phục và đi theo. Chiến thắng này được coi là một chiến thắng vô cùng vẻ vang, được người người ngưỡng mộ.


Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đăm Săn đã gặp khó khăn gì vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây? Nhờ đâu mà chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng?

Trả lời:

- Khó khăn của Đăm Săn: Chàng dù đã dùng hết sức nhưng không đâm thủng được đùi của Mtao Mxây. Đăm Săn thấm mệt vừa chạy vừa ngủ và mơ thấy Ông Trời.

- Cuối cùng nhờ sự chỉ dẫn của Ông Trời, Đăm Săn đã chiến thắng bằng cách lấy cái chày ném vào vành tai của Mtao Mxây, làm hỏng bộ giáp của hắn.


Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đăm Săn mà Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng văn bản trên đã cho thấy, người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn. Hãy so sánh hai nhân vật để làm rõ điều đó.

Trả lời:

Đăm Săn

Mtao Mxây

* Về ngôn ngữ, lời nói:

- Chính trực, hào sảng

- Khí khái của một người hùng

- Trêu tức, coi thường người khác.

- Sự yếu kém, hèn nhát, tự cao tự đại

* Về hành động:

- Thể hiện sự uy dũng và sức mạnh thực sự.

- Múa khiên trước nhưng thể hiện sự kém cỏi, kiêu ngạo.

* Về ngoại hình:

Đôi mắt như chim ghếch ăn hoa tre, sức ngang voi đực, hơi thở ầm ầm tựa như sấm dậy.

- Dữ tợn như một vị thần, dáng tần ngần do dự, mỗi bước mỗi đắn đo


Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong sử thi, lời nói của nhân vật thường được góp phần quan trọng trong việc thể hiện tính cách, vị thế xã hội của mình. Hãy chọn và phân tích một số lời thoại của Đăm Săn trong văn bản trên để làm rõ điều đó.

Trả lời:

+ Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy''

Nhận xét: Câu từ bộc lộ sự thẳng thắn, không hề run sợ của Đăm Săn khi thách đấu Mtao Mxây. Chi tiết này bộc lộ sự chính trực, thẳng thắn của Đăm Săn

+ "Sao ta lại đâm ngươi khi đang đi xuống nhỉ? Ngươi xem, đến cả con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là''

Nhận xét: Ta thấy được Đăm Săn là một người hào sảng, chính trực không hề thích trò đánh lén. Việc nhắc đến con lợn nái cũng là một việc mỉa mai Mtao Mxây vô cùng khéo, chứng tỏ Đăm Săn rất thông minh


Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cho biết:

Trả lời:

a) Trong văn bản này, tác giả sử dụng nhiều biện pháp nói quá và ví von để miêu tả nhân vật. Đây là một đặc trưng của thể loại sử thi, sử dụng những hình ảnh vĩ đại, hoành tráng để miêu tả con người, nhất là những người anh hùng

Ví dụ:"Chàng múa trên cao. gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc''. Những câu văn giống như đòn bẩy, miêu tả chi tiết làm nổi bật vẻ đẹp của vị anh hùng. Các hình ảnh so sánh với Đăm Săn đều xuất phát từ thiên nhiên. Sức mạnh của Đăm Săn sánh ngang trời đất.

b) Cụm từ ''bà con xem..'' không chỉ để chỉ những người dân trong văn bản mà còn là để chỉ người đọc. Nhằm thu hút sự chú ý và thể hiện sự gần gũi, thân thuộc như đang giao tiếp.


Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè của người Ê-đê?

Trả lời:

Qua hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản , ta có thể thấy hình ảnh không khí hội hè của người Ê-đê vô cùng náo nhiệt: Tiếng chiêng mà Đăm Săn kêu người đánh lên với mong muốn khiến cho “ở dưới đất vỡ toạc các cây đòn ngạch, cho ở trên gãy nát các cây xà ngang, cho tiếng chiêng vang vọng khắp đó đây, khiến voi, tê giác trong rừng quên không cho con bú, ếch nhái dưới gầm sàn, kỳ nhông ngoài bãi phải ngừng kêu, tất cả đều ngày đêm lặng thinh để nghe tiếng chiêng ăn đông uống vui như mừng mùa khô năm mới”. Thể hiện một không khí lễ hội từng bừng, mang sức mạnh của dân tộc và sự gắn bó của cộng đồng dân tộc Ê-đê.


Câu 7 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Có người cho rằng văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây có đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

Trả lời:

Nhận định hợp lý. Ngôn ngữ trong sử thi, cụ thể là tác phẩm Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây là sử dụng ngôn ngữ kịch, phóng đại, miêu tả theo trình tự các hành động của nhân vật.

- Tác phẩm cũng có yếu tố truyện vì có cốt truyện và kết quả rõ ràng, lời dẫn trong tác phẩm cũng như đang kể lại câu chuyện vậy.

- Chất thơ ở đây có lẽ là hình ảnh Đăm Săn đấu với Mtao mxây và hình ảnh bữa tiệc sau chiến thắng. Được miêu tả sống động hơn. Đây cũng là một yếu tố hay thấy của thơ ca

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu hỏi: Hãy nhớ lại một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng và cho biết do đâu mà họ được tôn xưng như thế?

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Lời văn ở đoạn này gần với truyện hay với kịch

Trả lời

Lời văn ở đây gần với kịch vì

  • Cả đoạn là một cuộc hội thoại kèm theo đó là những lời miêu tả hành động, ngoại hình nhân vật
  • Trong đoạn này là cuộc hội thoại miêu tả cho cuộc xung đột giữa hai nhân vật
  • Những hành động của nhân vật đều lần lượt được thể hiện qua lời đối thoại
  • Từ ngữ trong mỗi câu đều đặc tả được đặc điểm riêng của nhân vật

Câu 2: Lưu ý những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn. Những hình ảnh đó có điểm gì độc đáo?

Trả lời:

  • ''Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc. Chòi lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi... Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung

Tác giả sử dụng những hình ảnh thiên nhiên để miêu tả những bước di chuyển của Đăm Săn: gió, câu cối, đồi núi. Điều này làm nổi bật hình một người con của rùng núi Tây Nguyên. Cùng với đó là nghệ thuật so sánh kết hợp nói quá, càng làm tăng vẻ mạnh mẽ, oai vệ của Đăm Săn


Câu 3: Chú ý sự xuất hiện của cụm từ''Bà con xem..'' và ý nghĩa, tác dụng của nó trong lời kể

Trả lời:

Cụm từ này như làm cho độc giả và tác giả trở nên gần gũi hơn. Cảm giác như tác giả hay nhân vật đang nói với người đọc vậy. Một cách xưng hô chân chất, mộc mạc, giản dị


Câu 4: Cảnh tiệc tùng trong đoạn này được miêu tả qua lời của ai? Điều đó giúp ích gì trong việc thể hiện hình tượng nhân vật Đăm Săn?

Trả lời:

Cảnh tiệc tùng được miêu tả qua lời của người dân trong làng. Điều này như làm chúng ta hiểu rõ được vị trí, hình ảnh của Đăn Săn trong lòng bà con: mạnh mẽ, ngưỡng vọng. Một vị tù trưởng xứng đáng


Câu 5: Việc miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn có gì khác thường và có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

Ngoại hình Đăm Săn được miêu tả với những hình ảnh vượt xa khả năng của người thường:'' bắp chân to bàng xà ngang, bắp đùi to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực". Có thể thấy Đăm Săn được ví với những thứ to, chắc và khỏe khoắn bậc nhất. Chỉ vài câu văn thôi nhưng đã khắc họa nên hình ảnh một vị tù trưởng với vẻ khỏe mạnh, cường tráng. Đồng thời bộc lộ thái độ ngưỡng vọng, ca ngợi Đăm Săn


B. Bài tập và hướng dẫn giải

SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản trên


Tóm tắt

Tù trưởng Mtao Mxây ghen tị với Đăm Săn khi chàng có được một người vợ đẹp. Hắn tìm cách bắt vợ Đăm Săn về để làm vợ mình. Nhưng Đăm Săn khi trở về đã tìm đến nhà Mtao Mxây đòi vợ. Hai người diễn ra cuộc chiến rất quyết liệt. Mtao Mxây sợ hãi, run mình trước sự tài giỏi, bản lĩnh của Đăm Săn. Tù trưởng Đăm Săn tuy tài giỏi nhưng vẫn chưa hạ gục được Mtao Mxây. Nhờ ông trời chỉ cho cách ném cái chày vào tai kẻ thù nên Đăm Săn đã làm rơi áo giáp và khiên chống đỡ của Mtao Mxây. Đăm Săn đâm hắn một nhát chí mạng, Mtao Mxây thua tâm phục khẩu phục. Bằng tài năng, bản lĩnh và sức mạnh phi thường, người anh hùng Đăm Săn đã giành được chiến thắng, cứu vợ trở về, khiến cho quân lính của kẻ thù cũng phải bái phục và đi theo. Chiến thắng này được coi là một chiến thắng vô cùng vẻ vang, được người người ngưỡng mộ.


Câu 2: Đăm Săn đã gặp khó khăn gì vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây? Nhờ đâu mà chàng...

Bài giải:

Chàng dù đã dùng hết sức nhưng không đâm thủng được đùi của Mtao Mxây. Đăm Săn thấm mệt vừa chạy vừa ngủ và mơ thấy Ông Trời. Cuối cùng nhờ sự chỉ dẫn của Ông Trời, Đăm Săn đã chiến thắng bằng cách lấy cái chày ném vào vành tai của Mtao Mxây, làm hỏng bộ giáp của hắn


Câu 3: Đăm Săn và Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng văn bản trên đã cho thấy, người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn. Hãy so sánh hai nhân vật để làm rõ điều đó

Bài giải:

Về ngôn ngữ, lời nói:

  • Những câu từ của Đăm Săn bộc lộ sự chính trực, hào sảng
  • Câu từ của Mtao Mxây thì mang sự trêu tức, coi thường người khác
  • Khi khiếu chiến, Đăm Săn thể hiện khí khái của một người hùng. Còn Mtao Mxây lại bộc lộ sự yếu kém, hèn nhát, tự cao tự đại

Về hành động:

  • Mtao Mxây múa khiên trước nhưng thể hiện sự kém cỏi
  • Đăm Săn múa khiên thể hiện sự uy dũng

Về ngoại hình:

  • Mtao Mxây : dữ tợn như một vị thần, dáng tần ngần do dự, mỗi bước mỗi đắn đo
  • Đăm Săn : đôi mắt linh lợi như chim ghếch ăn hoa tre, sức ngang voi đực, hơi thở ầm ầm tựa như sấm dậy

Câu 4: Trong sử thi, lời nói của nhân vật thường góp phần quan trọng tỏng việc thể hiện tính cách, địa vị xã hội của mình . Hãy chọn và phân tích một số lời thoại của Đăm Săn trong văn bản trên để trả lời rõ điều đó

Bài giải:

  • " Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy''

Câu từ bộc lộ sự thẳng thắn, không hề run sợ của Đăm Săn khi thách đấu Mtao Mxây. Chi tiết này bộc lộ sự chính trực, thẳng thắn của Đăm Săn

  • "Sao ta lại đâm ngươi khi đang đi xuống nhỉ? Ngươi xem, đến cả con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là''

Ta thấy được Đăm Săn là một người hào sảng, chính trực không hề thích trò đánh lén. Việc nhắc đến con lợn nái cũng là một việc mỉa mai Mtao Mxây vô cùng khéo, chứng tỏ Đăm Săn rất thông minh


Câu 5: Cho biết:

a)Tác dụng của lối nói quá và cách ví von trong văn bản;nhận xét về ngôn ngữ trong sử thi?

b) Cụm từ '' bà con xem..'' trong văn bản trên là lời của ai hướng đến ai? Theo bạn, việc sử dụng cụm từ như thế trong văn bản sử thi có tác dụng gì?

Bài giải:

a) Có thể nói trong văn bản này, tác giả sử dụng nhiều biện pháp nói quá và ví von để miêu tả nhân vật. Đây là một đặc trưng của thể loại sử thi, sử dụng những hình ảnh vĩ đại, hoành tráng để miêu tả con người, nhất là những người anh hùng. Điều này giúp đặc tả được ngoại hình cũng như tính cách của nhân vật trong văn bản

 Ví dụ:"Chàng múa trên cao. gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc''. Những câu văn giống như đòn bẩy, miêu tả chi tiết làm nổi bật vẻ đẹp của vị anh hùng.Các hình ảnh so sánh với Đăm Săn đều từ thiên nhiên. Người dân như muốn nói rằng sức mạnh của Đăm Săn có thể sáng ngang đất trời

Ngôn ngữ sử thi có thể thấy dùng nhiều từ ngữ cổ hay đặc trưng của một vùng hoặc một thời kỳ. Phần lớn ngôn ngữ đều mạc nét hào sảng, mộc mạc

b) Cụm từ ''bà con xem..'' không chỉ để chỉ những người dân trong văn bản mà còn là để chỉ người đọc. Điều này giúp lời văn trở nên gần gũi với độc giả hơn


Câu 6: Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè của người Ê-đê?

Bài giải:

Qua hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản , ta có thể thấy hình ảnh không khí hội hè của người Ê-đê vô cùng náo nhiệt:Tiếng chiêng mà Đăm Săn kêu người đánh lên với mong muốn khiến cho “ở dưới đất vỡ toạc các cây đòn ngạch, cho ở trên gãy nát các cây xà ngang, cho tiếng chiêng vang vọng khắp đó đây, khiến voi, tê giác trong rừng quên không cho con bú, ếch nhái dưới gầm sàn, kỳ nhông ngoài bãi phải ngừng kêu, tất cả đều ngày đêm lặng thinh để nghe tiếng chiêng ăn đông uống vui như mừng mùa khô năm mới”. Đó là tiếng chiêng mang điệu hồn dân tộc đã gắn bó với người dân Ê-đê từ biết bao đời nay. Cũng là lời báo hiệu về một cuộc ăn mừng lớn nhất sắp được tổ chức. Mọi người ăn mừng, hòa chung với thiên nhiên, không phân biệt nam nữ


Câu 7: Có người cho rằng văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây có đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

Bài giải:

Nhận định cũng khá hợp lý. Vì ngôn ngữ trong sử thi, cụ thể là tác phẩm Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây là sử dụng ngôn ngữ kịch, phóng đại, miêu tả theo trình tự các hành động của nhân vật . Tác phẩm cũng có yếu tố truyện vì có cốt truyện và kết quả rõ ràng, lời dẫn trong tác phẩm cũng như đang kể lại câu chuyện vậy. Chất thơ ở đây có lẽ là hình ảnh Đăm Săn đấu với Mtao mxây và hình ảnh bữa tiệc sau chiến thắng. Hai hình ảnh này được miêu tả bằng một cách cường điệu, nói quá làm mọi thứ trở nên sống động hơn. Đây cũng là một yếu tố hay thấy của thơ ca

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6

Tri thức ngữ văn
- Khái niệm: Sử thi là một thể loại tự sự dân gian ra đời từ thời cổ đại, thường kết hợp lời thơ và văn xuôi, kể lại những sự kiện quan trọng trong đời sống của cộng đồng thời cổ đại hoặc phong kiến thông qua việc tôn vinh, ca ngợi chiến công, kì tích của một người anh hùng.
- Đặc điểm của sử thi:
+ Thời gian trong sử thi: Là thời gian của quá khứ, thường gắn với xã hội cổ đại hoặc xã hội phong kiến.
+Không gian trong sử thi: Thường là không gian rộng gắn với những cuộc phiêu lưu và nơi lưu dấu các kì tích của người anh hùng.
+Nhân vật trong sử thi: Anh hùng sử thi luôn đại diện cho cộng đồng, là hiện thân cho cộng đồng nên thường hội tụ những đặc điểm nổi bật như: Sở hữu sức mạnh, tài năng, năng lực hơn người, lòng dũng cảm phi thường ; luôn can đảm, sẵn sàng đối mặt với thách thức, hiểm nguy; lập được kì tích, uy danh lẫy lừng.
+Cảm hứng chủ đạo của sử thi: Thường gắn liền với tư tưởng chống thần quyền ; đấu tranh chinh phục tự nhiên ; chống các thế lực đe dọa sự sống của cộng đồng; ngợi ca sức mạnh của cộng đồng mà sử thi tôn vinh.

>> Kiến thức văn học
- Xuất xứ
Đoạn trích "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây" trích trong sử thi Đăm Săn
- Bố cục: Gồm 3 phần:
+Phần 1. Từ đầu đến "cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường" : Trận giao chiến của hai tù trưởng.
+Phần 2. Tiếp theo đến "Họ đến bãi ngoài làng, rồi vào làng" : Đăm Săn chiến thắng và cùng nô lệ trở về.
+Phần 3. Các đoạn còn lại: Cảnh ăn mừng chiến thắng.

-Tóm tắt văn bản:
Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn đã cùng dân làng đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ mình. Đăm Săn đến nhà Mtao Mxây thách đọ đao. Lúc đầu, Mtao Mxây tỏ thái độ hống hách, ngạo mạn nhưng sau khi thấy thái độ dứt khoát, quyết liệt cùng những lời dọa nạt sẽ phá nhà, Mtao Mxây dần có thái độ sợ hãi. Cuộc giao chiến giữa hai người bắt đầu diễn ra và có thể thấy rõ sự đối lập giữa thái độ, hành động, cử chỉ của Đăm Săn và Mtao Mxây. Tuy Mtao Mxây rung khiên múa nhưng tiếng kêu lạch xạch như quả mướp khô. Hắn cũng bước thấp bước cao. Trái ngược lại, chàng Đăm Săn mỗi lần rung khiên thì vượt một đồi tranh. Chàng còn chạy nhanh vun vút. Cảm thấy tình thế không ổn, Mtao Mxây bảo vợ của Đăm Săn - Hơ Nhị, quăng cho miếng trầu để tăng sức mạnh. Nhưng Đăm Săn đã đớp được nó. Chàng nhai trầu và nhờ đó sức mạnh của chàng tăng lên gấp bội. Cuộc giao chiến lại tiếp tục. Cây giáo của Đăm Săn có lúc còn nhắm thẳng vào đùi và người của Mtao Mxây nhưng không thủng. Giao chiến lâu nên chàng đã thấm mệt. Vừa chạy vừa ngủ, chàng mơ thấy ông Trời bày cho cách lấy một cái chày mòn ném vào vành tai Mtao Mxây. Đăm Săn bừng tỉnh, chàng chộp ngay được cái chày mòn và làm theo đúng lời dặn của ông Trời, ném thẳng vào vành tai địch. Kết quả chàng đã giành chiến thắng. Sau chiến thắng đó, Đăm Săn càng trở nên giàu có, tiếng tăm vang lừng khắp nơi. Chàng cùng mọi người trong làng mở tiệc liên hoan kéo dài suốt cả mùa khô.

-Nội dung và nghệ thuật
+Nội dung: Đoạn trích "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây", qua câu chuyện kể về việc chàng Đăm Săn đánh Mtao Mxây để cứu vợ về đã khắc họa hình ảnh Đăm Săn là một người anh hùng trọng danh dự, nâng niu hạnh phúc gia đình và trân trọng cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc.
+Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu cùng với phép so sánh và phóng đại hiệu quả.

>> Hướng dẫn Soạn bài Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây - Ngữ văn lớp 10 Tập 1, Chân trời sáng tạo) :
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 38 sgk) : Hãy nhớ lại một vài nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn học thường được mọi người gọi là anh hùng và cho biết do đâu mà họ được tôn xưng như thế?
Trả lời:
- Những nhân vật văn học được gọi là anh hùng: Thánh Gióng, Sơn Tinh, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Thạch Sanh..
- Những nhân vật lịch sử được gọi là anh hùng: Đinh Tiên Hoàng ; Lê Lợi, Ngô Quyền; Hồ Chí Minh ; Lê Thái Tổ ;..
+) Đinh Tiên Hoàng (924 – 979) : Có công dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn ; là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt mở đầu cho thời đại độc lập, tự chủ.
+) Hồ Chí Minh (1890 – 1969) : Là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc ta.
+) Lê Thái Tổ (1385 – 1433) : Lãnh đạo nghĩa quân Lam Sơn chiến đấu 10 gian khổ đã đánh bại quân Minh và giành lại độc lập cho người Việt; là vị hoàng đế trị vì triều đại tồn tại lâu dài nhất trong lịch sử Việt Nam
=>Các nhân vật được tôn xưng là anh hùng vì đều có công với cộng đồng, dân tộc; có những đóng góp to lớn cho nền độc lập, tự chủ, hòa bình và phát triển của đất nước. Các vị đó đều nhận được sự tin yêu, quý mến và tôn sùng và kính trọng.

* Đọc văn bản:
Câu 1 (trang 39)
Lời văn ở đoạn này (trang 39) gần với truyện hay vở kịch?
Trả lời:
Lời văn ở đoạn này gần với kịch vì đoạn văn mang nhiều đặc trưng của kịch:
- Đoạn văn chủ yếu là đoạn hội thoại của hai nhân vật Đăm Săn, Mtao Mxây; trong đoạn có sự phân chia thoại của từng nhân vật rất rõ ràng.
- Nội dung cuộc hội thoại chủ yếu thể hiện cuộc xung đột giữa hai nhân vật chính diện và phản diện.
- Những hành động, thái độ của 2 nhân vật đều thể hiện qua lời đối thoại
- Từ ngữ trong mỗi câu thoại đều đặc tả được đặc điểm riêng của từng nhân vật

Câu 2 (trang 40)
Lưu ý những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn. Những hình ảnh đó có điểm gì độc đáo?
Trả lời:
* Những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn:
- Mỗi lần xốc tới, vượt một đồi tranh, vượt một đồi lồ ô.
- Chạy vun vút qua phía đông, tây.
- Chàng múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc, chòi lẫm đổ lăn lóc, cây cối chết rụi..
- Chàng múa chạy nước kiệu, núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung.
=> Nhận xét: Những hình ảnh được sử dụng để miêu tả Đăm Săn độc đáo ở hình dáng và hành động và chàng làm; mang yếu tố kì ảo; kết hợp so sánh và nói quá. Qua đó nhằm đặc tả, nhấn mạnh sức mạnh phi thường, kì vĩ của nhân vật Đăm Săn - một người con của rùng núi Tây Nguyên lớn lao, vĩ đại.

Câu 3 (trang 40)

Chú ý sự xuất hiện của cụm từ "bà con xem.." và ý nghĩa, tác dụng của nó trong lời kể?
Trả lời:
Ý nghĩa, tác dụng của cụm từ "bà con xem.." sử dụng trong lời kể:
- Thể hiện cách xưng hô chân chất, mộc mạc, giản dị.
- Giúp bạn đọc hiểu được người kể lại cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây là từ lời một già làng, trưởng bản (người đứng đầu buôn làng) và đối tượng nghe là bà con buôn làng.
- Từ đó giúp câu chuyện tăng tính khách quan, chân thực.
- Giúp làm nổi bật đặc trưng của thể loại sử thi.
- Thể hiện sự đồng điệu, đồng cảm, gần gũi giữa người kể và người nghe câu chuyện (người đứng đầu buôn làng và bà con buôn làng), giữa tác giả và độc giả

Câu 4 (trang 41)

Cảnh tiệc tùng trong đoạn này được miêu tả qua lời của ai? Điều đó giúp ích gì trong việc thể hiện hình tượng nhân vật Đăm Săn?
Trả lời:
- Điều này làm chúng ta hiểu rõ được vị trí, hình ảnh của Đăn Săn trong lòng bà con: Mạnh mẽ, đầy ngưỡng mộ và yêu quý. Một vị tù trưởng xứng đáng, hợp lòng dân.
- Cảnh tiệc tùng trong đoạn văn này được miêu tả qua lời của một người đang kể lại câu chuyện (già làng, trưởng bản – những người đứng đầu buôn làng) ; thể hiện qua cụm từ đầu đoạn "bà con xem".
- Cách chọn lời người kể là lời của một người đang đứng đầu buôn làng có tác dụng xây dựng hình tượng Đăm Săn hiện lên chi tiết, khách quan, chân thực, sinh động, ấn tượng ; qua đó giúp người đọc cảm nhận được những ấn tượng đẹp về nhân vật Đăm Săn.

Câu 5 (trang 42)
Việc miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn có gì khác thường và có tác dụng như thế nào?
- Những chi tiết khác thường miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn:
+Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác tấm áo chiến, sát bên nghênh ngang đủ giáo gươm.
+Đôi mắt chàng linh lợi như mắt chim ghếch ăn hoa tre.
+ Bắp chân to bằng cây xà ngang.
+Bắp đùi to bằng ống bễ.
+ Sức chàng ngang sức voi đực.
+ Hơi thở của chàng ầm ầm tựa sấm dậy.
=> tác giả dùng lối nói quá cùng biện pháp tu từ so sánh.
=> Tác dụng:
+Sử dụng những chi tiết khác thường để miêu tả ngoại hình nhân vật Đăm Săn có tác dụng khắc họa nên ngoại hình nhân vật Đăm Săn rất phi thường, kì ảo, khác xa với ngoại hình của một người bình thường.
+Qua đó làm nổi bật vẻ đẹp ngoại hình cường tráng, có sức mạnh vượt trội của một vị tù trưởng trọng danh dự, yêu cuộc sống bình yên, trân trọng gia đình - xứng đáng là anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê.
+Đồng thời bộc lộ thái độ ngưỡng vọng, ca ngợi người anh hùng Đăm Săn của người kể, của tác giả.

* Sau khi đọc:
Câu 1 (trang 42) :
Tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản trên.
Trả lời:
*Các sự kiện chính trong văn bản bao gồm:
- Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Biết tin, Đăm Săn cùng dân làng kéo đến nhà Mtao Mxây để cứu vợ mình.
- Đăm Săn đưa ra lời thách thức đọ đao với Mtao Mxây.
- Lúc đầu, Mtao Mxây rất hống hách, ngạo mạn, kiêu căng. Tuy nhiên, khi thấy sự mạnh mẽ, quyết tâm cùng những lời dọa nạt sẽ phá nhà mình, Mtao Mxây trở nên e dè, run sợ.
- Cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây diễn ra nhưng biểu hiện hoàn toàn đối lập giữa thái độ, hành động, cử chỉ.
- Nếu Mtao Mxây rung khiên múa, tiếng kêu lạch xạch như quả mướp khô thì ngược lại, Đăm Săn mỗi lần rung khiên thì vượt một đồi tranh, một đồi lồ ô, chạy nhanh vun vút.
- Khi đã thấm mệt, Mtao Mxây bảo Hơ Nhị quăng cho miếng trầu nhưng Đăm Săn đã đớp được. Chàng nhai trầu và nhờ đó sức mạnh của chàng tăng lên gấp bội
- Đăm Săn dùng cây giáo thần của mình đâm vào đùi của Mtao Mxây nhưng mãi không thủng.
- Giao chiến lâu nên chàng đã thấm mệt. Vừa chạy vừa ngủ, chàng mơ thấy ông Trời bày cho cách lấy một cái chày mòn ném vào vành tai Mtao Mxây.
- Đăm Săn bừng tỉnh, chàng chộp ngay được cái chày mòn và làm theo đúng lời dặn của ông Trời, ném thẳng vào vành tai địch. Kết quả chàng đã giành chiến thắng.
- Sau chiến thắng đó, Sau khi giành được chiến thắng, Đăm Săn thu về bao nhiêu của cải, Đăm Săn càng trở nên giàu có, tiếng tăm vang lừng khắp nơi. Chàng cùng bản làng mở tiệc ăn mừng suốt mùa khô.

Câu 2 (trang 42) : Đăm Săn đã gặp khó khăn gì vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây? Nhờ đâu mà chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng?
Trả lời:
- Những khó khăn mà Đăm Săn gặp phải vào thời điểm cuối cuộc giao chiến với Mtao Mxây là:
+ Đăm Săn dùng cây giáo thần của mình nhằm vào đùi và người của Mtao Mxây nhưng mãi không thủng.
+Giao chiến lâu nên Đăm Săn cũng đã thấm mệt, vừa chạy vừa ngủ
- Chàng vượt qua được khó khăn ấy để giành chiến thắng nhờ vào sự giúp đỡ của ông Trời:
+) Khi vừa chạy vừa ngủ, chàng đã nằm mộng thấy ông Trời mách rằng hãy lấy một cái chày mòn ném vào vành tai kẻ địch.
+) Chàng bừng tỉnh, chộp ngay được cái chày mòn và làm theo đúng lời dặn của ông Trời, ném thẳng vào vành tai địch, làm hỏng bộ giáp của hắn. Kết quả chàng đã giành chiến thắng.

Câu 3 (trang 42) : Đăm Săn mà Mtao Mxây đều là những tù trưởng tài giỏi, nhưng văn bản trên đã cho thấy, người xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng chỉ có thể là Đăm Săn. Hãy so sánh hai nhân vật để làm rõ điều đó.
Trả lời:
So sánh 2 nhân vật Đăm Săn mà Mtao Mxây:
* Về ngôn ngữ, lời nói:
- Đăm Săn: Có lời nói chính trực, hào sảng; thể hiện khí khái của một người anh hùng; thể hiện thái độ bình tĩnh, mạnh mẽ, dứt khoát, bản lĩnh.
- Mtao Mxây: Lúc đầu có lời nói trêu tức, chế nhạo, tự cao tự đại, coi thường người khác; sau có lời nói sợ sệt, tự ti.
*Về cuộc giao chiến
- Đăm Săn: Ở hiệp 1: Chàng có hành động mạnh mẽ, dứt khoát, dũng cảm, bản lĩnh, phi thường. Còn ở hiệp 2, chàng có sức mạnh uy dũng, phi thường, bản lĩnh nên đã chiến thắng.
- Mtao Mxây: Ở hiệp 1, hắn có hành động kiêu ngạo, nực cười, kém cỏi, tầm thường. Còn ở hiệp 2, hắn có hành động kén cỏi, thiếu bản lĩnh, hèn nhát.
* Về ngoại hình:
- Đăm Săn: Có ngoại hình đẹp, mang dáng dấp vị anh hùng, được nhân dân tôn sùng (có đôi mắt uy lực, có sức khoẻ phi thường)
- Mtao Mxây: Có ngoại hình dữ tợn, thiếu dứt khoát, mạnh mẽ (bước đi tần ngần, đắn đo do dự, mỗi bước mỗi đắn đo)
=> Nhận xét:
- Đăm Săn là tù trưởng tài giỏi, chính trực, mạnh mẽ, điềm tĩnh, đàng hoàng, mang dáng dấp vị anh hùng, xứng đáng được xem là anh hùng của cộng đồng.
- Mtao Mxây: Là người huênh hoang, tự đắc, hèn nhát, dễ thất bại.

Câu 4 (trang 42) : Trong sử thi, lời nói của nhân vật thường được góp phần quan trọng trong việc thể hiện tính cách, vị thế xã hội của mình. Hãy chọn và phân tích một số lời thoại của Đăm Săn trong văn bản trên để làm rõ điều đó.
Trả lời:
Phân tích những lời thoại nổi bật, thể hiện tính cách và vị thế xã hội của nhân vật Đăm Săn bao gồm:
- "Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy!"
=>Là lời nói thách đấu dứt khoát, kiên quyết, bộc lộ sự thẳng thắn, chính trực, bản lĩnh, gan dạ, không hề có thái độ sợ hãi kẻ thù của vị tù trưởng Đăm Săn
- "Sao ta lại đâm ngươi khi đang đi xuống nhỉ? Ngươi xem, đến cả con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là! "
=> là lời nói mỉa mai, coi thường, coi khinh kẻ thù nhưng vẫn chính trực, không chơi xấu kẻ thù.
- " Ơ các con, ơ các con, hãy đi lấy rượu bắt trâu! () Hỡi anh em trong nhà, hỡi bà con trong làng, xin mời tất cả đến với ta.. chậu thau âu đồng nhiều không còn chỗ để"
=> Là lời mờ buôn làng đến ăn mừng chiến thắng, thể hiện Đăm Săn xứng đáng là một tù trưởng trọng tình nghĩa, biết ghi nhớ công ơn của tổ tiên, buôn làng vì đã giúp đỡ mình, chuộng cuộc sống bình yên.

Câu 5 (trang 42).
Cho biết:
A. Tác dụng của nói quá và cách ví von trong văn bản; nhận xét về ngôn ngữ sử thi.
B. Cụm từ "bà con xem.." trong văn bản trên là lời của ai hướng đến ai? Theo bạn, việc sử dụng những cụm từ như thế trong văn bản sử thi có tác dụng gì?
Trả lời:
A) Tác dụng nói quá và cách ví von trong văn bản
*Những hình ảnh có sử dụng nói quá trong văn bản:
+ Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô.
+Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây.
+ Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung.
* Những hình ảnh có sử dụng ví von được sử dụng trong văn bản:
+ Khiên hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô.
+ Chàng múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc
=>tác dụng:
- Gây ấn tượng, thu hút sự chú ý của người đọc
- Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn
- Nhấn mạnh, làm nổi bật vẻ đẹp, tài năng phi thường cùng sức mạnh như vũ bão của vị tù trưởng chính trực, anh hùng Đăm Săn; làm nổi bật đặc trưng của thể loại sử thi.
*Nhận xét ngôn ngữ sử thi sử dụng trong văn bản: Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, nhịp điệu ; hàm súc; đôi khi có vần, có nhịp như những bài thơ ; sử dụng những từ ngữ địa phương mang đậm không gian sử thi Tây Nguyên (ché rượu, khiên, diêng, cồng hlong) cùng những hình ảnh vĩ đại, hoành tráng để miêu tả phẩn chất anh hùng của nhân vật chính trong truyện.
B)
*Nhận xét về cụm từ "bà con xem.." trong văn bản trên:
- Là lời là lời của các già làng, trưởng bản nói và hướng đến bà con trong bản.
*Việc sử dụng những cụm từ như thế trong văn bản sử thi có tác dụng:
- Giúp câu chuyện tăng tính khách quan, chân thực.
- Giúp làm nổi bật đặc trưng của sử thi.
- Thể hiện sự đồng điệu giữa người kể và người đang nghe câu chuyện: Người nghe chú ý vào vấn đề mình đang nói; người nói có sự gần gũi, thân thuộc với người đang nghe
- Tìm sự đồng điệu giữa tác giả và bạn đọc.

Câu 6 (trang 42) :
Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè của người Ê-đê?
Trả lời:
- Những chi tiết tả cảnh tiệc tùng:
+Đoàn người đông như bầy cà tong, đặc như bầy thiêu thân, ùn ùn như kiến mối
+ Nhà Đăm Săn đông nghịt khách, tôi tớ chật ních cả nhà ngoài.
+Các khách tù trưởng đều từ phương xa đến.
+Thịt lợn, thịt trâu ăn không ngớt, ăn đến cháy đen hết ống le, ống lồ ô.
- Hình ảnh Đăm Săn:
+Nằm trên võng, tóc thả trên sàn.
+ Đăm Săn chiêng lắm la nhiều, đầu đội khăn nhiễu vai mang nải hoa, đánh đâu đập tan đó.
+Danh tiếng vang lừng.
+Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm..
+ Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán
+Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc
=> cho thấy không khí hội hè của người Ê-đê diễn ra trong thời gian khá dài cùng những phong tục độc đáo với không khí vô cùng náo nhiệt, tưng bừng. Thể hiện một không khí lễ hội từng bừng, mang sức mạnh của dân tộc và sự gắn bó của cộng đồng dân tộc Ê-đê cùng thái độ kính trọng, biết ơn, tôn thờ một người tù trưởng vừa có tài, vừa có tâm như Đăm Săn.

Câu 7 (trang 42)
Có người cho rằng văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây có đủ yếu tố của truyện, kịch và thơ. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Trả lời:
Theo ý kiến của em, văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây hội tụ đầy đủ cả 3 yếu tố của truyện, kịch và thơ, cụ thể:
- Có yếu tố truyện: Văn bản là chuỗi các sự việc kể về cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây
- Có yếu tố thơ: Trong bài có nhiều câu văn có dung lượng ngắn, có vần và nhịp điệu "Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc"; những hình ảnh Đăm Săn đấu với Mtao mxây và hình ảnh bữa tiệc sau chiến thắng.
- Có yếu tố kịch: Văn bản chủ yếu là cuộc hội thoại giữa hai nhân vật chính là Đăm Săn và Mtao Mxây; trong đoạn có sự phân chia thoại của từng nhân vật rất rõ ràng. Nội dung cuộc hội thoại chủ yếu thể hiện cuộc xung đột giữa hai nhân vật chính diện và phản diện. Những hành động, thái độ của 2 nhân vật đều thể hiện qua lời đối thoại.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .