Top 6 Bài soạn "Độc Tiểu thanh kí" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Độc Tiểu thanh kí" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các...xem thêm ...
Bài soạn "Độc Tiểu thanh kí" - mẫu 1
Soạn bài Độc “Tiểu Thanh kí”
Trước khi đọc
Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.
Gợi ý:
- “Tri âm” là người hiểu tiếng đàn của người khác; ý chỉ người thấu hiểu được lòng mình.
- Ví dụ: Đàn ghi-ta của Lor-ca (Thanh Thảo),...
Đọc văn bản
Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào với sáu dòng thơ đầu?
Gợi ý:
Sáu câu trước Nguyễn Du dùng để viết về cuộc đời của nàng Tiểu Thanh, bộc lộ niềm cảm thương sâu sắc. Từ đó, tác giả liên hệ đến cuộc đời của chính mình qua hai dòng thơ cuối.
Sau khi đọc
Câu 1. Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?
Có thể xem chủ thể trữ tình và tác giả là một. Căn cứ:
- Chủ thể trữ tình xưng ngã (ta)
- Tác giả là Nguyễn Du (có tên chữ là Tố Như).
Câu 2. Phân tích tính cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh (chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ).
- cảnh đẹp hóa gò/bãi hoang: gợi nỗi buồn trước sự tàn phai của cảnh đẹp.
- nhất chỉ thư (tập sách giấy mỏng), độc điếu (một mình khóc thương): niềm xót thương, ái ngại trước thân phận bé nhỏ của nàng Tiểu Thanh,
- son phấn có thần: thái độ trân trọng, niềm tin gặp được tri âm ở hậu thế
- tập thơ bị đốt dở: niềm thương xót cho những người có số phận như nàng Tiểu Thanh
- cổ kim hận sự (mối hận xưa nay), phong vận kỳ oan (nỗi oan lạ lùng0: nỗi đau đơn, tiếng kêu cho những số phận tài hoa bạc mệnh
- thiên nan vấn (khó hỏi trời), ngã tự cư (ta tự coi): sự ai oán, đồng nhất mình với những kẻ tài hoa bạc mệnh
Câu 3. Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?
- Mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối: thoạt nhìn tưởng chừng như có sự đứt gãy, nhưng xem xét kĩ sẽ thấy có mối quan hệ tiếp nối tự nhiên theo lô- gíc liên tưởng tương đồng; tác giả đã “trông người liền ngẫm đến ta”, thấy “thương người” thì lại càng “thương mình”. Cái tên “Tố Như” xuất hiện ở câu thơ cuối được đặt trong sự đối sánh với cái tên Tiểu Thanh trong nhan đề và dòng thơ sáu, cụm từ “ngã tự cư” trong dòng sáu chính là bản lễ giữa hai phần.
- Tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông: cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố của thời đại, vì vậy ông luôn mang một trái tim nhạy cảm, chất chứa nhiều tâm sự.
Câu 4. Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?
- Cảm hứng chủ đạo: niềm cảm thương chân thành, sâu sắc với những số phận như nàng Tiểu Thanh và những khách văn nhân như Nguyễn Du.
- Thông điệp: sự tri âm, tri kỉ hay sự thấu cảm, tình thương giữa người với người là vô cùng quý giá, không thể thiếu trong cuộc sống.
- Một số lưu ý:
- Tìm hiểu kĩ bản dịch để hiểu được ý nghĩa của từng câu thơ
- Tra cứu điển tích, điển cổ được sử dụng trong bài
- Vận dụng kết hợp các tri thức về tác giả, thể loại
- Xác định bố cục, nội dung và nghệ thuật
Câu 5. Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
- Hình bóng của tác giả có thể hiểu là hình ảnh hay dấu ấn con người của tác giả. Với mỗi thể loại, hình ảnh hay dấu ấn này được thể hiện theo cách riêng.
- Trong hai tác phẩm Độc “Tiểu Thanh kí” và Truyện Kiều không khó để nhận ra hình bóng của Nguyễn Du qua hai nhân vật Tiểu Thanh và Thúy Kiều.
- Trong Độc “Tiểu Thanh kí” (thơ trữ tình): tác giả gần như đồng nhất nỗi cô đơn, thiếu vắng tri âm của Tiểu Thanh với tình trạng tương tự của Tố Như (tức Nguyễn Du - tác giả), bất hạnh của Tiểu Thanh cũng là bất hạnh của Nguyễn Du, thương xót Tiểu Thanh cũng là cách Nguyễn Du thương xót chính mình (dù ở đây còn có một hình bóng khác của Nguyễn Du đa sầu đa cảm trước “những điều trông thấy” qua chủ thể trữ tình xưng “ta”.
- Trong Truyện Kiều (truyện thơ Nôm): hình bóng Nguyễn Du phần nào được thể hiện gián tiếp qua nhân vật Thúy Kiều, một số điểm tương đồng như cuộc đời chìm nổi, khốn khổ của Thúy Kiều với Nguyễn Du, tài năng hay tính đa sầu đa cảm của Thúy Kiều với Nguyễn Du,…
=> Hình bóng của ông trong hai tác phẩm cho thấy: Nguyễn Du đã dùng hết tâm huyết, cùng những trải nghiệm đau thương của chính mình để viết nên những bức tranh sinh động về “những điều trông thấy”, vừa là tiếng kêu thương mãi “nỗi đau đớn lòng”
Bài soạn "Độc Tiểu thanh kí" - mẫu 2
Nội dung chính
Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến. Đồng thời thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du.
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.
Phương pháp giải:
Giải thích theo ý hiểu của bản thân về “tri âm”. Từ đó sưu tầm những thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nói về chuyện “tri âm”. Sau đó chia sẻ trước lớp.
Lời giải chi tiết:
- “tri âm” là cụm từ đề cập đến việc hai người có tình cảm sâu nặng với nhau, có thể cảm nhận được những suy nghĩ, tình cảm, sự chia sẻ và những điều không nói ra của đối phương một cách rõ ràng, dù không cần phải nói ra.
- Những thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nói về chuyện “tri âm”:
+ “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân.
+ “Khóc Dương Khuê” - Nguyễn Khuyến.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu để hiểu nghĩa và nội dung bài thơ.
Phương pháp giải:
Phân tích nội dung của bản phiên âm, dịch nghĩa và diễn giải nội dung bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Nội dung bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ tên là Tiểu Thanh, người đã phải trải qua nhiều sóng gió trong cuộc đời mình. Qua đó thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ. Đồng thời qua tác phẩm, chúng ta có thể cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của ông.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào đối với sáu dòng thơ đầu?
Phương pháp giải:
Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa, chỉ ra mối liên hệ của hai dòng thơ cuối với sáu dòng thơ đầu.
Lời giải chi tiết:
Mối liên hệ của hai dòng thơ cuối đối với sáu dòng thơ đầu: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ này để kết thúc bài thơ và tổng kết ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, nhân vật chính trong truyện, cũng như những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?
Phương pháp giải:
Dựa vào bản phiên âm và bản dịch nghĩa để xác định chủ thể trữ tình.
Lời giải chi tiết:
- Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này không phải là một.
- Tác giả đã sử dụng một giọng điệu trữ tình và cảm xúc để miêu tả nhân vật Tiểu Thanh, nhưng đó không phải là cách thức tác giả thể hiện chính mình. Tác giả Nguyễn Du cũng không sử dụng tên thật của mình trong tác phẩm này, mà thay vào đó là một biệt hiệu là "Thế Nhân". Đồng thời, Nguyễn Du phân tích tính cách nhân vật, thay vì sử dụng lời kể trực tiếp để thể hiện quan điểm của mình
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích tính cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh (chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ)
Phương pháp giải:
Dựa vào sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ để phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình với số phận của nàng Tiểu Thanh.
Lời giải chi tiết:
- Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ:
+ Với những hình ảnh tươi đẹp về Tiểu Thanh, chủ thể trữ tình đã sử dụng các từ ngữ như "hoàn mỹ", "tuyệt vời", "tuyệt tác", "mỹ nhân", "đẹp mắt" để miêu tả vẻ đẹp của Tiểu Thanh. Tuy nhiên, khi Tiểu Thanh phải đối mặt với số phận đầy đau thương và hiểm ác, cảm xúc của chủ thể trữ tình trở nên u buồn, đau đớn.
+ Cảm xúc của chủ thể trữ tình còn được thể hiện qua các hình ảnh tu từ như "nước mắt tuôn rơi", "gió lạnh xuyên thấu", "mây u ám". Chủ thể trữ tình thể hiện sự đau đớn và tuyệt vọng của Tiểu Thanh trong tình huống khó khăn.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?
Phương pháp giải:
Dựa vào sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ để nhận xét về mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối để hiểu được tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông.
Lời giải chi tiết:
- Mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ này để kết thúc bài thơ và tổng kết ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, nhân vật chính trong truyện, cũng như những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.
- Tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông: Nguyễn Du cảm thấy bơ vơ giữa dòng đời.Tâm sự của Nguyễn Du đầy ắp bi thương. Ông sống giữa cuộc đời đầy phong ba với bao tâm sự uẩn khúc. Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh, đồng thời cũng băn khoăn và khóc thương cho chính mình.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?
Phương pháp giải:
Dựa vào sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ để xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp tác giả muốn gửi gắm. Từ đó, rút ra những lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Từ sự đồng cảm, thương xót với số phận của Nguyễn Du đối số phận buồn đau của cô gái Tiểu Thanh, tác giả thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ. Đồng thời, người đọc còn cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của tác giả Nguyễn Du.
- Những lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du:
+Tìm hiểu về bối cảnh lịch sử - văn hóa thời điểm bài thơ được sáng tác → Từ đó người đọc có thể hiểu được những cảm xúc, tư tưởng mà Nguyễn Du gửi gắm trong nội dung bài thơ.
+ Đọc và hiểu được nghĩa đen và nghĩa bóng của từng câu, từng câu thơ. Đồng thời nắm rõ những ngôn ngữ và biểu tượng được sử dụng trong bài thơ
+ Tìm hiểu và đối chiếu với các bài thơ của những nhà thơ khác cùng thời và cùng nền văn hóa: Việc so sánh và đối chiếu giúp bạn hiểu rõ hơn về phong cách, tư tưởng, tình cảm của Nguyễn Du và cũng giúp bạn hiểu rõ hơn về nền văn hóa, nền văn minh của thời đại đó.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Phân tích hình ảnh hai nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) để nhận xét và làm rõ ý kiến.
Lời giải chi tiết:
Em hoàn toàn đồng tình với ý kiến: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
- Trong Truyện Kiều, Thúy Kiều được miêu tả với nhiều đặc điểm, tư tưởng, phẩm chất tương đồng với Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật thông minh, tài năng, trí tuệ, với tâm hồn nhạy cảm, ước mơ cao cả, đầy tình yêu thương và nỗi đau khổ. Các đặc điểm này cũng có thể thấy trong những tác phẩm thơ của Nguyễn Du.
- Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh trong tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí" cũng mang những đặc trưng của Nguyễn Du. Tiểu Thanh là một nhân vật trầm lặng, lặng lẽ, đơn độc, yêu thích văn học, văn chương, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn. Các đặc điểm này cũng phản ánh tư tưởng, tâm hồn, suy nghĩ của Nguyễn Du trong những tác phẩm thơ của ông.
Bài soạn "Độc Tiểu thanh kí" - mẫu 3
* Chuẩn bị đọc:
Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thanh ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.
Trả lời:
- “tri âm” là cụm từ đề cập đến việc hai người có tình cảm sâu nặng với nhau, có thể cảm nhận được những suy nghĩ, tình cảm, sự chia sẻ và những điều không nói ra của đối phương một cách rõ ràng, dù không cần phải nói ra.
- Những thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nói về chuyện “tri âm”:
+ “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân.
+ “Khóc Dương Khuê” - Nguyễn Khuyến.
* Trải nghiệm cùng văn bản:
Theo dõi: Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu để hiểu nghĩa và nội dung bài thơ.
- Nội dung bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ tên là Tiểu Thanh, người đã phải trải qua nhiều sóng gió trong cuộc đời mình. Qua đó thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ.
PauseUnmuteLoaded: 8.53%
Suy luận: Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào với sáu dòng thơ đầu?
- Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô.
- Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.
* Suy ngẫm và phản hồi:
Nội dung chính:
Bài thơ “Độc “Tiểu Thanh kí”” thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời, qua đó cũng thể hiện một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.
Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?
Trả lời:
- Chủ thể trữ tình: ngã/ ta.
- Căn cứ nhận biết chủ thể trữ tình: Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất ngã/ ta ở dòng thơ thứ sáu: Phong vận kì oan ngã tự cư: Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Từ đây, đọc ngược lên các dòng thơ trước, hoàn toàn có thể hiểu rằng chủ thể của tất cả các dòng thơ 2, 3, 4, 5 cũng chính là ngã/ ta, được ẩn đi. Bản dịch nghĩa trong SGK đã cho thấy điều này:
Vườn hoa bên Tây Hồ đã thành bãi hoang rồi,
(Chỉ mình ta) thương nàng trước cửa sổ qua một tập sách giấy mỏng.
Son phấn có thần, khiến (ta) xót thương nàng sau khi nàng đã chết,
Văn chương không có số mệnh tốt, khiến (ta) khổ lụy vì tập thơ bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim, (ta) khó mà hỏi trời được.
Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.
Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh (chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,... trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ).
Trả lời:
Dòng thơ
Từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ
Tác dụng thể hiện tình cảm, cảm xúc
1
Cảnh đẹp (Tây Hồ) hóa gò/ bãi hoang.
Hình ảnh gợi nỗi buồn thương trước sự đổi thay, phai tàn của cái đẹp.
2
Nhất chỉ thư: tập sách giấy mỏng.
Độc điếu: một mình (ta) thương khóc.
- Hình ảnh gợi niềm thương xót, ái ngại trước thân phận bé mọn của nàng Tiểu Thanh.
- Từ ngữ vừa trực tiếp biểu lộ tình cảm, vừa cho thấy số phận hẩm hiu, cô độc của Tiểu Thanh.
3
Son phấn có thần.
Biểu tượng thể hiện thái độ trân trọng, niềm tin sẽ tìm gặp được tri âm ở hậu thế.
4
Tập thơ bị đốt dở
Hình ảnh gợi niềm thương xót cho những ai không có mệnh tốt như Tiểu Thanh hay khách văn nhân.
5 - 6
Mối hận cổ kim (cổ kim hận sự)…
Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện nỗi đau đời và tiếng kêu thương cho số phận của những ai tài hoa mà bạc mệnh.
5 - 6
… trời khôn hỏi (thiên nan vấn)
… ngã tự cư
Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện sự ai oán, tự đồng nhất mình với những kẻ tài hoa mà bạc mệnh (điều này chuẩn bị cho tình ý sẽ thể hiện tiếp theo ở hai dòng thơ 7 – 8).
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?
Trả lời:
- Sáu dòng thơ đầu: Niềm xót thương cho số kiếp hồng nhan bé mọn, hẩm hiu, bất hạnh của nàng Tiểu Thanh.
- Hai dòng thơ cuối: Niềm xót thương cho bản thân (Tố Như) và nỗi mong mỏi có bạn tri âm, ít ra là trong hậu thế. Tố Như là tên chữ của Nguyễn Du. Nói “khóc cho Tổ Như” (khắp Tố Như) tức là nói tri âm tri kỉ với Tố Như, hiểu nỗi lòng Tố Như, thương xót cho Tổ Như như Tố Như thương xót cho Tiểu Thanh.
- Mối liên hệ giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối của văn bản thoạt nhìn có vẻ như có sự đứt gãy, nhưng xem xét kĩ sẽ thấy giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là mối quan hệ tiếp nối tự nhiên theo logic liên tưởng tương đồng. Tác giả trông người lại ngẫm đến ta, thấy càng “thương người” thì càng “thương mình”. Cái tên “Tố Như” xuất hiện ở dòng thơ thứ tám tuy có chút bất ngờ nhưng lại được đặt trong sự đối sánh với cái tên Tiểu Thanh trong nhan đề và sáu dòng thơ đầu. Cụm từ “ngã tự cư” trong dòng thơ thứ sáu (Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã) chính là cái bản lề giữa hai phần của bài thơ.
Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?
Trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo: Niềm thương cảm chân tình sâu xa đối với những số phận như nàng Tiểu Thanh và những khách văn nhân như bản thân nhà thơ Nguyễn Du.
- Thông điệp: Tình tri âm, tri kỉ hay là sự thấu cảm và tình thương yêu giữa người với người là vô cùng quý báu, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.
- Một số lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du:
+ Cần tra cứu điển tích, điển cố hay nghĩa của từ khó thường được nêu trong các cước chú.
+ Cần đối chiếu bản phiên âm chữ Hán với bản dịch nghĩa, dịch thơ.
+ Cần vận dụng tri thức nền về tác giả và thể loại.
+ Cần lưu ý đến mối quan hệ chỉnh thể độc đáo ở mỗi bài thơ.
Ví dụ: Khi đọc một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như Độc “Tiểu Thanh kí, ngoài việc theo sát bố cục đề – thực – luận – kết còn phải chú ý đến mạch nội dung cảm xúc của bài thơ. Có như vậy mới nhận biết và đánh giá được mối quan hệ nội dung cảm xúc giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối bài Độc“Tiểu Thanh kể.
Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí), Thuý Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
Trả lời:
- Hình bóng của tác giả có thể hiểu là hình ảnh hay dấu ấn con người thực của tác giả. Hình bóng của một tác giả trong nhiều trường hợp thường in đậm trong tác phẩm văn chương (truyện, kí, thơ,...) – đứa con tinh thần của mình. Tuy nhiên, với mỗi thể loại, hình ảnh hay dấu ấn ấy được thể hiện theo cách riêng. Trong tác phẩm thơ trữ tình, hình bóng của tác giả nếu có, thường được thể hiện trực tiếp; còn trong tác phẩm truyện (tác phẩm tự sự hư cấu), hình bóng được thể hiện gián tiếp.
- Trong hai tác phẩm Độc Tiểu Thanh kí và Truyện Kiều, không khó để người đọc nhận ra hình ảnh hay dấu ấn con người thực của tác giả Nguyễn Du qua hai nhân vật nữ (Tiểu Thanh và Thuý Kiều), tuy nhiên, cách thể hiện là khác nhau, theo đặc điểm riêng của thể loại.
+ Trong Độc Tiểu Thanh kí” – một bài thơ trữ tình – tác giả gần như đã đồng nhất nỗi cô đơn, thiếu vắng tri âm của Tiểu Thanh với tình trạng tương tự của Tố Như (tức Nguyễn Du), bất hạnh của Tiểu Thanh cũng là bất hạnh của Nguyễn Du; thương xót Tiểu Thanh cũng chính là cách Nguyễn Du thương xót mình (dĩ nhiên, không nên quên rằng, ở đây, còn có một hình bóng khác của Nguyễn Du đa sầu đa cảm trước “những điều trông thấy” qua hình ảnh chủ thể trữ tình xưng “ta”).
+ Trong Truyện Kiều – một truyện thơ Nôm (hay một tiểu thuyết viết bằng thơ Nôm) – hình bóng của Nguyễn Du phần nào được thể hiện gián tiếp qua nhân vật Thuý Kiều. Có thể chỉ ra một số biểu hiện gần gũi, tương đồng giữa số phận, cốt cách của Thuý Kiều với số phận, cốt cách của Nguyễn Du. Chẳng hạn, có sự gần gũi, tương đồng giữa cuộc đời chìm nổi của Thuý Kiều với cuộc đời chìm nổi, khốn khó của Nguyễn Du; hoặc có sự tương đồng giữa cái đa sầu, đa cảm của Thuý Kiều với cái đa sầu, đa cảm của Nguyễn Du;...
+ Hình bóng của Nguyễn Du qua hai tác phẩm thuộc hai thể loại lớn trong sáng tác của ông cho thấy: Nguyễn Du đã dùng hết tâm huyết cùng những trải nghiệm đau thương của chính mình để viết nên những tác phẩm vừa là bức tranh sinh động về “những điều trông thấy”, vừa là tiếng kêu thương, da diết mãi nỗi “đau đớn lòng”.
Bài soạn "Độc Tiểu thanh kí" - mẫu 4
Tác giả
- Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên ông là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam
*Cuộc đời:
- Ông xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn đó là truyền thống làm quan và truyền thống văn học. Cha là nguyễn Nghiễm học rộng tài cao làm quan đến chức tể tướng, mẹ là con quan lớn. Anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng ra làm quan g đây chính là điều kiện tiền đề để Nguyễn Du phát triển tài năng văn học của mình.
- Mười năm lang bạt đất Bắc, Nguyễn Du được nếm trải cuộc sống khó khăn, đói khổ và chứng kiến số phận đau đớn của nhân dân g Trải nghiệm cuộc sống phong trần, vốn sông của ông phong phú, suy ngẫm về xã hội, thân phận con người.
- Được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần, lần một năm 1813, được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông quen thuộc từ nhỏ, chuyến đi để lại dấu ấn sâu đậm trong thơ văn của ông; lần hai năm 1820, chưa kịp đi thì ông bệnh và mất.
*Sự nghiệp văn học:
- Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài là Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài) và Bắc hành tạp lục (131 bài)
- Sáng tác chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.
- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả.
- Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.
- Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.
Tác phẩm
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Chưa rõ tác giả sáng tác bài thơ này trong hoàn cảnh nào, chỉ biết sau khi đọc xong phần dư tập thơ nàng Tiểu Thanh mà viết ra.
- Rút từ tập Thanh Hiên thi tập.
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật chữ Hán.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
- Bố cục:
- Hai câu đề: Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lạ.
- Hai câu thực: Số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh.
- Hai câu luận: Nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh.
- Hai câu kết: Thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình.
Tóm tắt
Mẫu 1
Nguyễn Du xót thương cho Tiểu Thanh là người phụ nữ tài sắc, bất hạnh, xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Qua đây cũng thể hiện sự thương xót cho chính mình và cho những kiếp nhân sinh về sau.
Mẫu 2
Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Tác giả tiếc thương cho cảnh đẹp Tây Hồ nay đã hóa gò hoang, thổn thức trước tập thơ còn sót lại. Đó là sự xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Tố Như tự hỏi không biết người đời sau còn ai khóc cho mình hay còn ai có số phận bất hạnh như mình và Tiểu Thanh hay không?
Mẫu 3
Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đó là nàng Tiểu Thanh giỏi văn chương nhưng bị vợ cả hắt hủi rồi mệnh yểu. Tác giả tiếc thương cho cảnh đẹp Tây Hồ nay đã hóa gò hoang, thổn thức trước tập thơ còn sót lại. Đó là sự xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Tố Như tự hỏi không biết người đời sau còn ai khóc cho mình như mình đang khóc nàng Tiểu Thanh không hay còn ai có số phận bất hạnh như mình và Tiểu Thanh hay không? Đó cũng là tấm lòng nhân đạo của nhà thơ tự xót phận mình rồi tiếc phận người cho những kiếp người tài hoa bạc mệnh.
Bố cục
- Hai câu đề: Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lạ.
- Hai câu thực: Số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh.
- Hai câu luận: Nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh.
- Hai câu kết: Thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình.
Nội dung chính
Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến. Đồng thời thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du.
Bài soạn "Độc Tiểu thanh kí" - mẫu 5
Phân tích Độc tiểu thanh ký chi tiết
Mở bài
Nguyễn Du được xếp vào hàng ngũ những cây bút lớn nhất của văn học Việt Nam. Những tác phẩm của ông không chỉ được đưa vào sách giáo khoa để giảng dạy ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông mà nó còn được đông đảo độc giả từ nhiều lứa tuổi khác nhau yêu thích. Trong những tác phẩm nổi tiếng ấy phải kể đến Độc Tiểu Thanh Ký – Phân tích độc tiểu thanh kí để thấy đây là tác phẩm mang âm hưởng màu sắc thi ca của Nguyễn Du và nói đến được nỗi lòng của tác giả thời bấy giờ. Tác phẩm thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với thân phận con người ở chế độ phong kiến. Đồng thời nó cũng là tâm tư dãi bày của Nguyễn Du về chính bản thân mình.
Thân bài – Phân tích độc tiểu thanh kí
Độc tiểu thanh ký là bài thơ nói về một người con gái đẹp tài giỏi nhưng lại truân chuyên. Đây là hình ảnh người con gái có thật sống trước Nguyễn Du 300 năm trước ở đời Minh (Trung Quốc). Nàng đẹp, tài giỏi nhưng số phận trớ trêu lại để nàng làm lẽ và chịu sự ghen ghét hành hạ của người vợ cả. Nàng đã làm rất nhiều tập thơ nhưng bị vợ cả ghét và đốt gần hết, chỉ còn lại mọt số bài thơ. Cuộc đời Tiểu Thanh khiến cho Nguyễn Du thương cảm cũng giống như chính cuộc đời của mình.
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Phân tích độc tiểu thanh kí để thấy ý nghĩa của hai câu thơ trên là: Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang/ thổn thức bên song mảnh giấy tàn. Chỉ hai câu thơ đầu thôi cũng nhận thấy nỗi chua xót, buồn đớn đau, cô đơn tủi nhục thế nào của nàng Tiểu Thanh. Có câu: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” quả không sai. Tây Hồ là một trong những cảnh đẹp, lãng tình nổi tiếng Trung Hoa, nhưng giờ đây trong mắt nàng Tiểu Thanh nó cũng chỉ là gò hoang, là nơi buồn sầu u uất ghìm bước chân và tâm hồn nàng.
Cách diễn tả vừa thực vừa hư này của Nguyễn Du quả thật đã khiến cho tâm tư của nàng Tiểu Thanh càng được thể hiện rõ hơn.
Tâm trạng buồn xé lòng của Tiểu Thanh còn được Nguyễn Du khắc họa ở câu thơ: “Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”. Trong không gian điều tàn ấy, con người lại chỉ có một mình. Đã cô đơn giờ đây lại càng cô đơn hơn. Nỗi cô đơn như bao phủ không gian, bao phủ người con gái tài năng mà bạc phận.
Tiểu Thanh của 300 năm trước cô đơn vì cuộc đời có khác gì Nguyễn Du của 300 năm sau đau đáu cô đơn vì thời cuộc. Nỗi lòng của Tiểu Thanh cũng giống như nỗi lòng của Nguyễn Du. Phải chăng vì vậy mà từng câu thơ dù viết về người con gái 300 năm trước nhưng nó lại sâu sắc, đồng cảm đến vậy.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.
Sang khổ thơ thứ 2, đây là hai câu thực làm sáng tỏ nỗi buồn thương ngậm ngùi của hai câu đề. Hai câu có ý nghĩa: “Son phấn có thần chôn vẫn hận/ Văn chương không mệnh đốt còn vương’. Một sự liên hệ tài tình, chính xác để diễn tả sự đau đớn của tinh thần Tiểu Thanh gửi gắm vào từng dòng thơ. Son phấn chính là vật bất ly thân của người phụ nữ thời xưa. Nhưng khi ghép vào câu thơ này, son phấn khiến chúng ta liên tưởng đến bi kịch của nàng Tiểu Thanh, giờ đây cuộc đời nàng chỉ còn biết làm bạn với son phấn, văn chương để nguôi nỗi bất hạn.
Mượn vật để tả người có lẽ chỉ có Nguyễn Du mới khiến câu văn sinh động, hay tài tình như vậy. Sự giày vò của người đời không chỉ lên người Tiểu Thanh mà ngay cả son phấn, văn chương cũng chịu cùng cảnh ngộ với chủ nhân. “Son phấn bẽ bàng, văn chương đốt dở” – quá đau đớn, quá tàn nhẫn vô nhân tính của những con người trước sự tài hoa. “Hồng nhan bạc mệnh” quả không sai. Tiểu Thanh chính là hồng nhan, là tài hoa nhưng phải chịu đầu hàng trước số phận vì xã hội phong kiến, vì quan niệm “tài mệnh tương đố” của nho gia.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Tiếp sang hai câu lunaj chúng ta càng hiểu rõ hơn xã hội phong kiến, con người trong xã hội ấy. Cổ kim hận sự thiên nan vấn/ Phong vận kỳ oan ngã tự cư– nghĩa là: Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi/ Cái án phong lưu khách tự mang”. Nỗi oan của Tiểu Thanh vậy là mình Tiểu Thanh phải gánh. Nỗi oan của nàng, kết cục của nàng phải chăng là kết cục của tài tử “cổ chí kim”? Biết bao nhiêu người tài hoa như Khuất Nguyên, Đỗ Phủ cũng đều bạc mệnh. Vậy thì chỉ biết hỏi trời? Nhưng liệu trời xanh có thấu, hay lại phải đợi thêm 300 năm sau mới có người thấu hiểu.
Chỉ hai câu thơ đã khiến ta có thể hình dung ra một xã hội phong kiến bất công, bất nhã thế nào. Ta cũng thấy rằng có biết bao nỗi oan khuất mà “hỏi thấu trời xanh” cũng không tìm ra câu trả lời. Đây cũng là hai câu thơ thể hiện sự bế tắc của Nguyễn Du trước xã hội, trước cuộc đời.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Hai câu thơ cuối, nhà thơ khóc cho nàng Tiểu Thanh và cũng khóc cho chính bản thân mình. Nguyễn Du khóc cho nàng Tiểu Thanh 300 năm trước là chân thành, là sâu sắc là đồng điệu. Nhìn vào cuộc đời của nàng Tiểu Thanh Nguyễn Du lại nghĩ đến mình của 300 năm sau. Những nỗi nghi ngờ, oan ức khó giãi bày liệu ai thấu hiểu. Tiểu Thanh còn có Nguyễn Du 300 sau đồng điệu, cảm thông sâu sắc. Vậy liệu 300 năm sau có tri kỉ nào hiểu và đồng điệu, khóc thương cho Nguyễn Du?
Câu thơ kết chính là tâm trạng bi phẫn của nhà thơ trước cuộc đời. Nhà thơ không cần lưu danh thiên cổ mà chỉ cần tìm được tri kỉ hiện tại mà thôi. Những giọt nước mắt đau thương bế tắc trước cuộc đời, trước thời cuộc. Một xã hộ bất công, rẻ rúng người tài. Tâm trạng của nhà thơ đúc kết trong hai câu thơ cuối, giọt lệ có bóng hình Nguyễn Du cô đơn, khiến người đọc phải se lòng trước cuộc đời Nguyễn Du và cuộc đời của hàng trăm người tài hoa bạc mệnh khác. Một xã hội thật tàn nhẫn, bất công. Qua câu kết cũng khiến chúng ta hình dung được sự bất công đó như thế nào.
Nhưng, đến nay, Nguyễn Du không hề cô đơn vì chúng ta ai cũng biết đến người và ai cũng thương xót cho cuộc đời tài hoa bạc mệnh của nhà thơ. Nguyễn Du đã trở thành một đại thi hào để lại cho đời những tác phẩm đồ sộ, ý nghĩa và sâu sắc, lột tả đúng bản chất xã hội phong kiến.
Kết bài
“Độc Tiểu Thanh Ký” đã kết thúc nhưng vẫn đọng lại cho chúng ta nỗi cảm thông sâu sắc đến nàng Tiểu Thanh và nhà thơ vĩ đại Nguyễn Du. Bài thơ viết về một cuộc đời nhưng lại chính là hai cuộc đời, hai thế hệ khác nhau nhưng lại cùng chung số phận. Bài thơ không chỉ nói lên nỗi lòng tác giả dành cho nàng Tiểu Thanh mà còn nói lên nỗi lòng của mình. Đồng thời cũng nói lên sư tàn nhẫn của xã hội ,đẩy con người vào bước đường cùng, chà đạp họ không thương tiếc.
Bài soạn "Độc Tiểu thanh kí" - mẫu 6
Phân tích tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí".
Bài giải:
“Độc Tiểu Thanh ký” là một câu chuyện đời được kể bằng mấy câu thơ cô đọng hàm súc của Nguyễn Du. Có thể coi đây là bài thơ bằng chữ Hán hay nhất của ông in trong tập Thanh hiên thi tập. Bài thơ chính là tiếng lòng tiếc thương, xót xa cho số phận của người con gái tài hoa nhưng bạc mệnh.
Bài thơ độc Tiểu Thanh ký được lấy cảm hứng từ câu chuyện cảm động của người con gái sống vào đầu đời nhà Minh. Nhưng vì gia cảnh nghèo khó, éo len nên nàng được gả vào một gia đình giàu có, làm lẽ đến hết đời. Tuy nhiên vợ cả ghen tuông nên đã cho nàng ở tách biệt trong ngôi nhà ở núi Cô Sơn. Trong những năm tháng sống ở đó, bà đã có hàng trăm bài thơ thổ lộ nỗi niềm, tình cảnh cô đơn lẻ bóng của mình. Ít lâu sau đó, nàng vì quá buồn bã mà chết trong lúc tuổi đời còn quá trẻ. Vợ cả đã đốt đi hết những bài thơ nàng viết, tuy nhiên còn sót lại một số bài, mà sau này người ta bảo chép lại và đặt tên là “Phần dư” để ghi chép lại cuộc đời đầy oan nghiệt của nàng.
Nguyễn Du khi bắt gặp những bài thơ ấy đã nảy sinh lòng trắc ẩn, xót thương cho thân phận tài hoa bạc mệnh. Và qua nhân vật này, ông phản chiếu vào cuộc đời mình, nhận ra cuộc đời có quá nhiều bất công, khổ ải. Nguyễn Du đã mở đầu bài thơ bằng cách gợi ra không gian nơi nàng Tiểu Thanh từng sống:
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn
Hai câu thơ có sức gợi, sức ám ảnh rất lớn, khiến người đọc tưởng tượng ra không gian, khung cảnh rất xa xa – nơi người con gái bạc mệnh đã từng sống. Tây Hồ là nơi cảnh đẹp hữu tình nhưng lại hóa gò hoang vắng, heo hút vì có người con gái mãi mãi chôn vùi tuổi thanh xuân của mình ở đây.
Những tâm sự chồng chất ấy, nàng đã giãi bày qua những vần thơ đẫm nước mắt. Hình ảnh người con gái có chồng cũng như không, một mình vò võ, “thổn thức” bên song cửa sổ với những mảnh giấy tàn viết nên tâm sự đau lòng. Không còn gì buồn và thê thảm hơn khi “có chồng hờ hững cũng như không”. Cuộc đời của những người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa trong xã hội phong kiến dường như đều bị chà đạp như thế.
Nguyễn Du có cảm giác như mảnh giấy tàn ấy vẫn còn vương vấn linh hồn của nàng, còn phảng phất cho đến tận bây giờ.
Ông xót xa cho thân phận bạc mệnh đó
Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương
Hai câu thơ này đã toát lên sự xót xa, chua xót đến tột độ của Nguyễn Du khi nghĩ đến người con gái mệnh bạc ấy. Đã 300 năm trôi qua nhưng hình ảnh của nàng vẫn còn vương vấn, khiến người đòi về sau không khỏi xót thương. Tác giả dùng từ « son phấn » để chỉ nhan sắc của người con gái dù có xinh đẹp bao nhiêu thì cũng bị vùi dập, chà đạp không tiếc thương, cuối cùng đành ôm hận mà chết. Những trang thơ mà nàng viết, bị người ta đốt cháy hết thì nó vẫn còn được lưu truyền cho đến ngày nay. Hai câu luận đã thể hiện được sự đồng cảm, xót xa cho thân phận tài hoa này:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang
Hai câu thơ cất lên đầy sự tuyệt vọng, ai oán và u sầu nặng nề. Hỏi trời cao, trời không thấu, trách kẻ bạc tình, người không hay. Nguyễn Du thốt lên một câu hỏi đầy chua xót nhưng nhận về mình nhiều khổ đau. Những người phụ nữ tài hoa, xinh đẹp từ xưa đến nay dường như đã mang trong mình cái « án » oan nghiệt, không thể rũ bỏ được.Hay chính xã hội phong kiến đã đẩy họ vào bước đường cùng nhiều chua cay như thế này. Và ở hai câu kết, tác giả đã vận vào bản thân mình, vận sự bạc mệnh của người phụ nữ tài hoa ấy
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
Một câu hỏi tu từ đầy ngậm ngùi và chua xót khi nghĩ đến cảnh mình sau 300 năm nữa. Tiểu Thanh sau 300 năm vẫn khiến người đọc xót xa, day dứt, nhưng liệu rằng mình có còn được như thế, hay hóa thành cát bụi.
Câu hỏi đậm giá trị nhân văn, ông muốn hỏi dò tâm ý của mọi người khi nghĩ đến số phận của những người tài hoa sau một thời gian dài sẽ như thế nào. Từ số kiếp tài hoa bạc mệnh của Tiểu Thanh, ông đã liên tưởng đến cuộc đời nhiều sóng gió của bản thân mình. Câu thơ còn khiến cho người đọc phải nghĩ, phải day dứt và xót xa trăm nghìn lần.
Bài thơ “Độc tiểu thanh ký” của Nguyễn Du là một kiệt tác để lại trong lòng người đọc nhiều nỗi niềm thương cảm về số phận bất hạnh của nhiều người trong xã hội, lên án xã hội chà đạp lên nhân phẩm của họ.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .