Top 6 Bài soạn "Kính gửi cụ Nguyễn Du" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Kính gửi cụ Nguyễn Du" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc...xem thêm ...
Bài soạn "Kính gửi cụ Nguyễn Du" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính:
Bài thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca lí tưởng nhân đạo của dân tộc qua thơ Nguyễn Du. Đồng thời cũng thể hiện tình cảm và tâm huyết của Tố Hữu đối với văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam và niềm hy vọng của tác giả vào một tương lai tươi sáng.
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Hoàn cảnh đó giúp ích gì cho bạn trong việc đọc hiểu bài thơ?
Trả lời:
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: vào tháng 11 năm 1965, trong chuyến đi công tác ở các tỉnh miền Trung, vào tháng 10 – 11 năm 1965, khi Tố Hữu ghé thăm quê hương Nguyễn Du thuộc huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Năm đó dân tộc ta bước vào giai đoạn kháng chiến chống Mỹ rất ác liệt, cuộc kháng chiến để giành độc lập dân tộc và thống nhất nước nhà. Và đây cũng là năm Việt Nam và thế giới kỉ niệm 200 năm ngày sinh của Nguyễn Du.
- Những hiểu biết về hoàn cảnh ra đời của bài thơ như trên giúp người đọc hiểu được lí do, thôi thúc tác giả sáng tác, hiểu đúng cảm hứng chủ đạo cũng như thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả. Chẳng hạn, phải hiểu hoàn cảnh sáng tác bài Kính gửi cụ Nguyễn Du như vừa nêu, mới hiểu bài thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca lí tưởng nhân đạo của dân tộc qua thơ Nguyễn Du; hoặc mới hiểu đúng thông điệp từ bài thơ: Cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước của người Việt Nam hôm nay (thời điểm bài thơ ra đời) luôn có sự đồng hành của các thế hệ cha ông và các giá trị truyền thống.
Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nếu cần chọn một câu thơ có khả năng bao quát nội dung toàn bài, bạn sẽ chọn câu nào? Vì sao? Xác định chủ thể trữ tình và chủ đề của bài thơ.
Trả lời:
- Chọn câu: Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều. Bài thơ có hai nội dung lồng vào nhau: Nhớ ơn Nguyễn Du và thương thân nàng Kiều. Câu thơ trên thâu tóm được cả hai nội dung đó.
- Chủ thể trữ tình: Chủ thể xưng “ta” – bạn đọc tri âm của Nguyễn Du (xuất hiện ở cuối bài thơ: Hỡi người xưa của ta nay...). “Ta” không chỉ là tác giả Tố Hữu mà bao gồm tất cả những ai yêu quý, biết ơn Nguyễn Du, hiểu đúng giá trị vượt thời gian trong các tác phẩm của ông. Đó cũng là cái “ta” nhân danh cộng đồng dân tộc và thời đại “ra trận” chống thực dân, để quốc xâm lược.
- Chủ đề của bài thơ: Sức sống mãnh liệt vượt thời gian trong tác phẩm của Nguyễn Du/ Cuộc đồng hành của thơ văn Nguyễn Du với dân tộc, nhân dân trong thời đại chống thực dân, đế quốc xâm lược, giành độc lập, tự do, mang lại hạnh phúc cho con người.
Câu 3 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
Trả lời:
Bài viết tham khảo
Cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của thi hào Nguyễn Du đã để lại cho hậu thế biết bao yêu mến và tự hào. Kiệt tác Truyện Kiều đã chạm đến trái tim của nhân loại. Cho đến nay “Truyện Kiều” vẫn là hòn ngọc sáng nhất và là đỉnh cao chói lọi nhất của tiếng nói Việt Nam, của văn học dân tộc. Thiên tuyệt bút này của Nguyễn Du là sự kết tinh tinh hoa của cả quá trình mấy trăm năm hình thành và phát triển nền văn học cổ điển viết bằng ngôn ngữ dân tộc. Trong bài “Kính gửi cụ Nguyễn Du”, nhà thơ Tố Hữu đã bày tỏ tình cảm của mình về truyện Kiều và Nguyễn Du bằng những lời thơ xúc động:
“Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày”.
Bài thơ trừ bốn câu thơ đầu và cuối, tất cả có năm khổ thơ với ba cặp lục bát tương xứng. Bằng hình thức tập Kiều nhuần nhuyễn, sáng tạo, ngôn ngữ trong sáng, giản dị, giàu hình ảnh, những so sánh bất ngờ… ấy đã diễn tả thật thành công tấm lòng của một người con cúi mình trước đại thi hào vĩ đại của dân tộc Nguyễn Du, một thi hào kỳ tài ấy đã chắp bút lên “Truyện Kiều”, một công trình đồ sộ và có giá trị thật lớn lao, góp phần tăng giá trị đạo đức, nhận thức vào kho tàng văn học Việt Nam. Cảm khái và ngưỡng mộ trước tài năng ấy kết hợp với một tấm lòng khát vọng tìm về với quá khứ xưa, Tố Hữu đã viết:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Tố Hữu đã ca ngợi giá trị nhân bản của tiếng thơ Nguyễn Du, một tiếng thơ vang động đến hồn thiêng sông núi, đến tạo vật muôn loài. Bằng cách sử dụng lối so sánh, ẩn dụ tài tình, nhà thơ đã nâng cao tầm vóc, giá trị của thơ ca Nguyễn Du. Ông đã ví tiếng thơ ấy là “non nước” vọng về từ ngàn năm trước, của thời gian xa xưa, của quá khứ. Tiếng thơ ấy vọng về đây trong niềm tự hào, hân hoan, đón nhận của một tấm lòng hậu thế muốn đền đáp tấm lòng cha ông xưa. Nỗi niềm ấy, tình cảm ấy thật đáng ngưỡng vọng. Hai câu thơ không những khái quát được tầm vóc, giá trị to lớn của tài năng Nguyễn Du mà còn thể hiện sâu sắc tình cảm cao đẹp của Tố Hữu – thế hệ hôm nay ngưỡng vọng về quá khá của cha ông.
Lối thơ ấy, tiếng lòng hân hoan Tố Hữu lại tiếp tục rộng mở vươn tới những giá trị vĩnh hằng khác:
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Nghìn năm là khoảng thời gian của hồi tưởng, của ngưỡng vọng, của khát vọng mãnh liệt, của tấc lòng tri kỷ biết ơn của thế hệ hôm nay. Đó còn là khoảng thời gian của thế hệ hôm nay trả lời cho nỗi đau lịch sử của cha ông trong quá khứ. Một lần nữa cảm hứng ngợi ca chắp bút cho Tố Hữu cất tiếng lòng tự hào trong khúc hát tràn đầy hân hoan, hứng khởi, trong sự ngưỡng vọng trước một thiên tài. Tiếng thơ của Nguyễn Du được ví như “tiếng mẹ”, mà “tiếng mẹ” thì gần gũi, thiết tha quá. Đó là lời ru nhẹ nhàng ân tình, chan chứa tình yêu thương và trong ấy gửi gắm bao mơ ước thật cao đẹp. Và vì thế tiếng thơ của Nguyễn Du là tiếng ru của mẹ ân tình, ngọt ngào thổi vào lòng bao thế hệ có sức mạnh thật lớn lao. Tình cảm ấy, khúc hát ru ân tình ấy là lời nhắc nhở, thủ thỉ cho con- thế hệ hôm nay vững bước trưởng thành.
Nghìn năm là khoảng thời gian của hồi tưởng, của ngưỡng vọng, của khát vọng mãnh liệt, của tấc lòng tri kỷ biết ơn của thế hệ hôm nay. Đó còn là khoảng thời gian của thế hệ hôm nay trả lời cho nỗi đau lịch sử của cha ông trong quá khứ. Một lần nữa cảm hứng ngợi ca chắp bút cho Tố Hữu cất tiếng lòng tự hào trong khúc hát tràn đầy hân hoan, hứng khởi, trong sự ngưỡng vọng trước một thiên tài. Tiếng thơ của Nguyễn Du được ví như “tiếng mẹ”, mà “tiếng mẹ” thì gần gũi, thiết tha quá. Đó là lời ru nhẹ nhàng ân tình, chan chứa tình yêu thương và trong ấy gửi gắm bao mơ ước thật cao đẹp. Và vì thế tiếng thơ của Nguyễn Du là tiếng ru của mẹ ân tình, ngọt ngào thổi vào lòng bao thế hệ có sức mạnh thật lớn lao. Tình cảm ấy, khúc hát ru ân tình ấy là lời nhắc nhở, thủ thỉ cho con- thế hệ hôm nay vững bước trưởng thành.
Bốn câu thơ, ba cặp lục bát song hành ấy là tình cảm, tiếng lòng của chúng con thế hệ hôm nay đáp lời quá khứ. Đó cũng là lời hứa chân thành nhất của thế hệ hôm nay cùng ngân vang theo nhịp đập của quá khứ.
Bằng lối tập Kiều nhuần nhuyễn, sử dụng hình ảnh có tính gợi hình, giọng điệu ân tình, ngọt ngào, đậm chất dân tộc, khổ thơ đã thể hiện trọn vẹn phong cách thơ Tố Hữu: khuynh hướng thơ trữ tình – chính trị, một giọng điệu tâm tình ngọt ngào và đậm đà tính dân tộc. Khổ thơ khép lại nhưng lại mở ra một chân trời mới, tương lai mới trong hành trình chống Mỹ hôm nay:
Sông Lam nước chảy bên đồi
Bỗng nghe trống giục ba hồi gọi quân
“Bài thơ là âm điệu của một cõi lòng bị sóng khuấy động, đang rung lên đồng điệu đồng nhịp với sóng biển. Rạo rực đến xôn xao, khát khao đến khắc khoải, có một hình tượng sóng được vẽ lên bằng một âm điệu dập dồn, chìm nổi, miên man như hơi thở chạy suốt cả bài…”.
Câu 4 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bài thơ giúp bạn hiểu thêm điều gì về nỗi lòng của Nguyễn Du và tác phẩm của ông?
Trả lời:
Hiểu thêm được sức lay động lòng người sâu xa, sức sống mãnh liệt của Truyện Kiều; hiểu thêm sự kết tinh của hồn dân tộc trong thơ Nguyễn Du.
Bài soạn "Kính gửi cụ Nguyễn Du" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Câu 1 trang 45 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Hoàn cảnh đó có giúp gì cho bạn trong việc đọc hiểu bài thơ?
Bài làm
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ "Kính gửi cụ Nguyễn Du" của Tố Hữu được viết vào năm 1953, trong bối cảnh đất nước Việt Nam đang chịu sự thống trị của thực dân Pháp. Tại thời điểm đó, nhân dân đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, từ cuộc chiến tranh giành độc lập đến việc bảo vệ văn hóa, truyền thống và danh dự của dân tộc.
- Hoàn cảnh của bài thơ sẽ giúp em hiểu rõ hơn ý nghĩa và tác động của bài thơ đối với xã hội và văn học Việt Nam trong thời kỳ đó. Đồng thời có thể cảm nhận được tình cảm và tâm huyết của Tố Hữu đối với văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam và niềm hy vọng của tác giả vào một tương lai tươi sáng. Ngoài ra, việc hiểu rõ hoàn cảnh còn giúp em có thêm thông tin để giải thích những chi tiết và ý nghĩa trong bài thơ.
Câu 2 trang 45 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Nếu cần chọn một câu thơ có khả năng bao quát nội dung toàn bài, bạn sẽ chọn câu nào? Vì sao? Xác định chủ thể trữ tình và chủ đề của bài thơ.
Bài làm
- Theo em, câu thơ có khả năng bao quát nội dung toàn bài là câu thơ “Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha”. Vì câu thơ đã bao quát được cảm xúc chủ đạo của bài thơ đó là: thể hiện sự tôn kính và kính trọng của Tố Hữu đối với Nguyễn Du. Đồng thời thể hiện sự trân trọng, ca ngợi của Tố Hữu đối với những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.
- Chủ thể trữ tình của bài thơ là: Tố Hữu, nhà thơ có tâm hồn tràn đầy tình cảm và tình yêu quê hương, như được thể hiện qua việc tôn vinh và kính trọng Nguyễn Du.
- Chủ đề của bài thơ: thể hiện sự kính trọng và tôn vinh đối với Nguyễn Du, một nhà văn, nhà thơ có tầm ảnh hưởng lớn đến văn học Việt Nam. Đồng thời, tôn vinh văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, sự tôn trọng và kính trọng đối với những giá trị văn hóa cao cổ và sự hy vọng vào một tương lai tươi sáng cho đất nước.
Câu 3 trang 45 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Bài làm
- Đoạn thơ là tình cảm của dân tộc đối với đại thi hào Nguyễn Du - thể hiện tinh thần kế thừa phát huy giá trị tinh hoa truyền thống thông qua những khái niệm gắn giá trị to lớn, cao cả, trường tồn, thiêng liêng “đất trời”, “non nước”.
- Tiếng thơ – nghệ thuật tác phẩm của Nguyễn Du, được tôn vinh ở mức độ cảm hoá được đất trời, hoà hợp các yếu tố “thiên – địa – nhân”. Tầm vóc lớn lao ấy cũng nhằm khắc họa đậm nét tâm hồn của một Con Người đã sống hết mình trong bao nhân vật của ông – để cất lên tiếng kêu thương, lời nguyền rủa, một giấc mơ của những cuộc đời bế tắc trong cuộc đời bế tắc trong màn đêm dày đặc của xã hội phong kiến. Để qua tiếng thơ ấy, người đọc hôm nay nhận ra nỗi đau và khát vọng của non nước nghìn thu. Để qua thơ Nguyễn Du, thế hệ hiện tại nhận được thông điệp từ quá khứ khổ đau của cha ông, đồng thời nhận lãnh trách nhiệm thực hiện lời nhắn nhủ thiêng liêng bảo vệ quyền sống, quyền làm người cao cả.
- Tiếng thơ – tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày đã ăn sâu vào hồn dân tộc. Đó là sự tôn vinh xứng đáng cho giá trị lớn lao nhất của Nguyễn Du để lại cho hậu thế: tinh thần nhân đạo cao cả trong mỗi tâm hồn Việt Nam
Câu 4 trang 45 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Bài thơ giúp bạn hiểu thêm điều gì về nỗi lòng của Nguyễn Du và tác phẩm của ông?
Bài làm
- Thông qua bài thơ, em hiểu hơn về nỗi lòng của “đại thi hào” Nguyễn Du: Nguyễn Du đã thông qua những nhân vật trong tác phẩm mà thể hiện nỗi lòng mình. Đó là hình ảnh một Thúy Kiều thông minh, tài năng, trí tuệ, với tâm hồn nhạy cảm, ước mơ cao cả, đầy tình yêu thương và nỗi đau khổ.Hay một Tiểu Thanh trầm lặng, lặng lẽ, đơn độc, yêu thích văn học, văn chương, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn…..
- Đồng thời thông qua bài thơ, có thể thấy các tác phẩm của Nguyễn Du là những tác phẩm văn học và thơ ca đầy cảm xúc, tình cảm và sâu sắc. Những tác phẩm của ông thể hiện sự đau đớn, tâm trạng u sầu và niềm khát khao tự do của người Việt Nam thời đó. Với tinh thần yêu nước, ông đã dành cả cuộc đời để viết văn và làm công tác nhà nước, góp phần xây dựng đất nước và giữ gìn văn hóa truyền thống của dân tộc.
Bài soạn "Kính gửi cụ Nguyễn Du" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1. Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Hoàn cảnh đó có giúp gì cho bạn trong việc đọc hiểu bài thơ?
- Hoàn cảnh sáng tác: Nhân chuyến đi công tác ở các tỉnh miền Trung vào tháng 10 - 11 năm 1965, khi Tố Hữu ghé thăm quê hương Nguyễn Du, thuộc huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Đây cũng là giai đoạn dân tộc ta bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ rất ác liệt, cuộc chiến giành độc lập dân tộc và thống nhất nước nhà. Cũng là dịp kỉ niệm 200 năm sinh nhật Nguyễn Du.
- Hoàn cảnh giúp ích cho việc hiểu rõ nội dung, tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm, thể hiện trong bài thơ.
Câu 2. Nếu cần chọn một câu thơ có khả năng bao quát nội dung toàn bài, bạn sẽ chọn câu nào? Vì sao? Xác định chủ thể trữ tình và chủ đề của bài thơ.
- Câu thơ: Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều
- Nguyên nhân: nêu rõ được cảm xúc chủ đạo, nội dung chính mà bài thơ đề cập đến.
- Chủ thể trữ tình: xưng “ta” - bạn đọc tri âm của Nguyễn Du, không chỉ là Tố Hữu mà là bất cứ ai đều mến Nguyễn Du, hiểu đúng giá trị các tác phẩm của ông.
- Chủ đề: sức sống mãnh liệt vượt thời gian trong tác phẩm của Nguyễn Du, cuộc đồng hành của thơ văn Nguyễn Du với dân tộc, nhân dân trong thời đại chống thực dân, đế quốc xâm lược, giành độc lập, tự do và mang lại hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 3. Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
- Hai dòng đầu khẳng định, ngợi ca sức lay động mãnh liệt (động đất trời) của thơ Nguyễn Du, tiếng thơ ấy vang vọng lời non nước suốt cả ngàn thu.
- Hai dòng thơ sau khẳng định sức sống vĩnh cửu của thơ ca, tấm lòng của Nguyễn Du, tiếng thơ của ông có tác dụng nuôi lớn tâm hồn và vang vọng như lời ru của mẹ.
- Cảm nhận của tác giả và chủ đề trữ tình: yêu mến, trân trọng.
Câu 4. Bài thơ giúp bạn hiểu thêm điều gì về nỗi lòng của Nguyễn Du và tác phẩm của ông?
Bài thơ giúp hiểu thêm sức lay động lòng người của các tác phẩm, sức sống mãnh liệt của Truyện Kiều,...
Bài soạn "Kính gửi cụ Nguyễn Du" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Hoàn cảnh đó có giúp gì cho bạn trong việc đọc hiểu bài thơ?
Trả lời
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ "Kính gửi cụ Nguyễn Du" của Tố Hữu được viết vào năm 1953, trong bối cảnh đất nước Việt Nam đang chịu sự thống trị của thực dân Pháp. Tại thời điểm đó, nhân dân đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, từ cuộc chiến tranh giành độc lập đến việc bảo vệ văn hóa, truyền thống và danh dự của dân tộc.
- Hoàn cảnh của bài thơ sẽ giúp em hiểu rõ hơn ý nghĩa và tác động của bài thơ đối với xã hội và văn học Việt Nam trong thời kỳ đó. Đồng thời có thể cảm nhận được tình cảm và tâm huyết của Tố Hữu đối với văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam và niềm hy vọng của tác giả vào một tương lai tươi sáng. Ngoài ra, việc hiểu rõ hoàn cảnh còn giúp em có thêm thông tin để giải thích những chi tiết và ý nghĩa trong bài thơ.
Câu 2: Nếu cần chọn một câu thơ có khả năng bao quát nội dung toàn bài, bạn sẽ chọn câu nào? Vì sao? Xác định chủ thể trữ tình và chủ đề của bài thơ.
Trả lời
- Theo em, câu thơ có khả năng bao quát nội dung toàn bài là câu thơ “Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha”. Vì câu thơ đã bao quát được cảm xúc chủ đạo của bài thơ đó là: thể hiện sự tôn kính và kính trọng của Tố Hữu đối với Nguyễn Du. Đồng thời thể hiện sự trân trọng, ca ngợi của Tố Hữu đối với những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.
- Chủ thể trữ tình của bài thơ là: Tố Hữu, nhà thơ có tâm hồn tràn đầy tình cảm và tình yêu quê hương, như được thể hiện qua việc tôn vinh và kính trọng Nguyễn Du.
- Chủ đề của bài thơ: thể hiện sự kính trọng và tôn vinh đối với Nguyễn Du, một nhà văn, nhà thơ có tầm ảnh hưởng lớn đến văn học Việt Nam. Đồng thời, tôn vinh văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, sự tôn trọng và kính trọng đối với những giá trị văn hóa cao cổ và sự hy vọng vào một tương lai tươi sáng cho đất nước.
Câu 3: Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Trả lời
- Đoạn thơ là tình cảm của dân tộc đối với đại thi hào Nguyễn Du - thể hiện tinh thần kế thừa phát huy giá trị tinh hoa truyền thống thông qua những khái niệm gắn giá trị to lớn, cao cả, trường tồn, thiêng liêng “đất trời”, “non nước”.
- Tiếng thơ – nghệ thuật tác phẩm của Nguyễn Du, được tôn vinh ở mức độ cảm hoá được đất trời, hoà hợp các yếu tố “thiên – địa – nhân”. Tầm vóc lớn lao ấy cũng nhằm khắc họa đậm nét tâm hồn của một Con Người đã sống hết mình trong bao nhân vật của ông – để cất lên tiếng kêu thương, lời nguyền rủa, một giấc mơ của những cuộc đời bế tắc trong cuộc đời bế tắc trong màn đêm dày đặc của xã hội phong kiến. Để qua tiếng thơ ấy, người đọc hôm nay nhận ra nỗi đau và khát vọng của non nước nghìn thu. Để qua thơ Nguyễn Du, thế hệ hiện tại nhận được thông điệp từ quá khứ khổ đau của cha ông, đồng thời nhận lãnh trách nhiệm thực hiện lời nhắn nhủ thiêng liêng bảo vệ quyền sống, quyền làm người cao cả.
- Tiếng thơ – tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày đã ăn sâu vào hồn dân tộc. Đó là sự tôn vinh xứng đáng cho giá trị lớn lao nhất của Nguyễn Du để lại cho hậu thế: tinh thần nhân đạo cao cả trong mỗi tâm hồn Việt Nam.
Câu 4: Bài thơ giúp bạn hiểu thêm điều gì về nỗi lòng của Nguyễn Du và tác phẩm của ông?
Trả lời
- Thông qua bài thơ, em hiểu hơn về nỗi lòng của “đại thi hào” Nguyễn Du: Nguyễn Du đã thông qua những nhân vật trong tác phẩm mà thể hiện nỗi lòng mình. Đó là hình ảnh một Thúy Kiều thông minh, tài năng, trí tuệ, với tâm hồn nhạy cảm, ước mơ cao cả, đầy tình yêu thương và nỗi đau khổ.Hay một Tiểu Thanh trầm lặng, lặng lẽ, đơn độc, yêu thích văn học, văn chương, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn…..
- Đồng thời thông qua bài thơ, có thể thấy các tác phẩm của Nguyễn Du là những tác phẩm văn học và thơ ca đầy cảm xúc, tình cảm và sâu sắc. Những tác phẩm của ông thể hiện sự đau đớn, tâm trạng u sầu và niềm khát khao tự do của người Việt Nam thời đó. Với tinh thần yêu nước, ông đã dành cả cuộc đời để viết văn và làm công tác nhà nước, góp phần xây dựng đất nước và giữ gìn văn hóa truyền thống của dân tộc.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Kính gửi cụ Nguyễn Du
Trả lời
- Giá trị nội dung:
- Đoạn thơ cũng như cả bài thơ còn thể hiện được thái độ rất mực cảm thông, hết sức trân trọng, vô cùng biết ơn của Tố Hữu đối với đại thi hào dân tộc, sâu xa hơn là đối với những giá trị tốt đẹp mà cha ông ta đã để lại cho thế hệ con cháu. Nhà thơ tiếp tục phát triển, nâng cao các giá trị ấy trong thời đại mới.
- Giá trị nghệ thuật:
- Kính gửi cụ Nguyễn Du của Tố Hữu là một bài thơ đậm đà tính dân tộc và màu sắc cổ điển. Đoạn thơ trích trên đây đã phần nào thể hiện cái hay đó ở các phương diện: thể thơ, giọng điệu thơ, hình ảnh và ngôn ngữ thơ.
Câu 2. Nêu tác giả, tác phẩm, bố cục của văn bản Kính gửi cụ Nguyễn Du.
Trả lời
Tác giả
- Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
- Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế
- Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.
- Tác phẩm: Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946); Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954); Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961)...
- Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người.
Tác phẩm
- Bài thơ ra đời vào ngày 1-11-1965.
- Bố cục:
- Phần 1 (4 câu đầu): mảnh đất sinh ra con người thiên tài Nguyễn Du.
- Phần 2 (4 câu thơ tiếp): Nỗi thương tiếc cho những số phận của chính Nguyễn Du và nhân vật trong tác phẩm của ông.
- Phần 3 (8 câu thơ tiếp theo): Tố Hữu đã bày tỏ nỗi lòng thành kính của mình khi nhắc lại những băn khoăn trăn trở của nhà thơ hai trăm năm trước
- Phần 4 (Trải bao...nghìn thu.): số phận người đàn bà qua câu thơ của Nguyễn Du.
- Phần 5 (còn lại): Tấm lòng thương nhớ kính trọng tổ tiên của nhà thơ với Nguyễn Du
Bài soạn "Kính gửi cụ Nguyễn Du" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Tác giả Tố Hữu
- Tiểu sử - Con người
- Tố Hữu (1920 - 2002)
- Thời thơ ấu: sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.
- Thời thanh niên: sớm giác ngộ cách mạng, hăng say hoạt động và đấu tranh cách mạng, trải qua nhiều lần tù ngục.
- Sau đó, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của đất nước, đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.
- Đường cách mạng, đường thơ
Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam: điều này được thể hiện rõ rệt qua 7 tập thơ trong cuộc đời sáng tác của Tố Hữu.
+ Tập thơ Từ ấy (1937 - 1946): đánh dấu chặng đường đầu 10 năm thơ Tố Hữu, cũng là 10 năm hoạt động cách mạng từ giác ngộ, thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng, gắn với 10 năm nhiều biến cố của lịch sử dân tộc.
+ Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954): đánh dấu chặng đường hoạt động sôi nổi của Tố Hữu và phản ánh cuộc đấu tranh gian lao, hùng tráng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của toàn quân, toàn dân ta.
+ Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961): bộc lộ niềm tự hào của con người làm chủ đất nước, thể hiện niềm tin vào tương lai với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn đậm nét.
+ Tập thơ Ra trận (1962 - 1971): là khúc anh hùng ca về miền Nam trong kháng chiến, là khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tấn công với khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
+ Tập thơ Máu và hoa (1972 - 1977): ghi lại chặng đường cách mạng gian khổ và hi sinh, khẳng định niềm tin vào sức mạnh của nhân dân, niềm vui niềm tự hào khi đất nước hoàn toàn giải phóng. Thơ Tố Hữu thời chống Mỹ đậm tính chính luận và cảm hứng sử thi.
+ Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999): bày tỏ những chiêm nghiệm, suy tư về cuộc sống, hướng tới những quy luật phổ quát và những giá trị bền vững.
- Phong cách thơ Tố Hữu
- Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.
+ Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
+ Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ.
+ Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.
- Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.
+ Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn.
+ Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.
+ Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta.
Tác phẩm
Tác phẩm Kính gửi cụ Nguyễn Du
- Khổ thơ 1: Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng
“Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ cụ thương thân nàng Kiều”
- Khổ thơ là khúc nhạc dạo đầu, âm điệu trầm buồn, gợi nhớ về quá khứ, đúng với nội tâm của nhà thơ: nhìn cảnh Nghi Xuân, nhớ Nguyễn Du – nhà thi hào lớn của dân tộc nhưng không gặp thời, đành gửi gắm tâm sự của mình vào nhân vật Thúy Kiều – người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh
- Tố Hữu bâng khuâng nhớ Nguyễn Du, thương cho thân phận chìm nổi của nàng Kiều mà cũng là của Nguyễn Du
- Khổ 2: Cảm thông với cuộc đời Kiều
- “Hỡi lòng tê tái yêu thương”: Câu thơ cảm thán chứa đựng một nỗi xót xa, yêu thương, xúc động đến cực điểm của nhà thơ với cuộc đời và số phận bất hạnh của Kiều
- “… dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh”: Hình ảnh thơ ẩn dụ cho sự gian truân, sóng gió, lênh đênh chìm nổi trong cuộc đời Kiều: cuộc đời của người phụ nữ “tài hoa mà bạc mệnh”
- Tố Hữu thật sự đồng cảm, chia sẻ với nỗi đau trong cuộc đời của nhân vật Kiều và đồng cảm với nỗi đau, bi kịch trong cuộc đời của Nguyễn Du
- Khổ 3:
“Nỗi niềm xưa…
Dẫu lìa ngó ý, còn vương thơ lòng…”
- Cách tập Kiều của Tố Hữu làm sống lại không khí của Truyện Kiều, làm nổi lên vẻ đẹp tâm hồn của Kiều – một người nặng tình nặng nghĩa
“Nhân tình nhắm mát chưa xong
Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như”
- Thương Kiều, Tố Hữu liên tưởng đến Nguyễn Du, thương và đồng cảm với nỗi đau và bi kịch trong cuộc đời của đại thi hào dân tộc
→ Thay mặt hậu thế, Tố Hữu đã bày tỏ tình thương nhớ Nguyễn Du, thấu hiểu tấm lòng của Nguyễn Du, khẳng định giá trị của Truyện Kiều trong sự nghiệp văn học của dân tộc
- Khổ 4:
“Tiếng đàn xưa…
Hai trăm….say lòng người”
- Tiếng đàn tượng trưng cho tài năng của Kiều
- Qua tiếng đàn của Kiều, Tố Hữu cũng như hậu thế ngưỡng mộ tài năng của Nguyễn Du:
+ Tiếng đàn của Kiều – hay tiếng đàn của Nguyễn Du vẫn mãi có sức lay động trái tim bao người, say lòng hậu thế
- “Đau đớn … đàn bà..”/ Câu thơ tập Kiều
→ Gợi không khí truyện Kiều, thể hiện tấm lòng yêu thương con người (nhất là người phụ nữ trong xã hội cũ)
Đó cũng là tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du
- Khổ 5:
“… Đời vui nay đã nửa phần vui đây”
- Hai trăm năm đã đi qua, cuộc sống của đất nước và con người có nhiều thay đổi, nhưng niềm vui vẫn chưa trọn vẹn: một nửa đất nước (miền Nam) còn chìm trong khói lửa của chiến tranh, tệ nạn xã hội
→ Vui với miền Bắc nhưng Tố Hữu không quên nỗi đau của nhân đân miền Nam
- Nghĩ về Nguyễn Du, Tố Hữu càng thấm thía tấm lòng nhân ái của thi hào. Đó cũng chính là tấm lòng của dân tộc ta, đất nước ta
- Khổ 6
“Tiếng thơ… động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
… Tiếng thương như tiếng mẹ ru…”
- Bằng nghệ thuật so sánh độc đáo, Tố Hữu đã thể hiện một thái thành kính, trân trọng và đề cao thơ Nguyễn Du và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du:
+ Tiếng thơ Nguyễn Du có sức lay động, lan tỏa trong không gian đất trời, động lòng người bởi tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà thư
+ Lời thơ Nguyễn Du cũng chính là lời của non nước, của cha ông được kết tinh hàng ngàn năm vang vọng
+ Âm điệu thơ Nguyễn Du như âm điệu ngọt ngào, thiết tha, sâu lắng trong lời ru của mẹ
“Hỡi người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so đây cùng người”
- Từ những hoài niệm về quá khứ, Tố Hữu muốn cất lời mời gọi người xưa về cùng gảy khúc vui chung
→ Đây là sự chia sẻ và thông cảm sâu sắc của nhà thơ hôm nay đối với người xưa
- Khổ 7
- Tiếng thơ của Nguyễn Du được Tố Hữu cụ thể hóa, nhân lên trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ
- Cảm xúc của nhà thơ như trào dâng ngược vào trong quá khứ và sôi động hiện về với thực tại trong những ngày quân dân ta cùng nhau ra trận ngay chính quê hương của thi hào Nguyễn Du
- Tiếng trống trận cổ kính và giục giã như đưa Tố Hữu và người đọc ra khỏi tâm trạng bâng khuâng để nhập vào không khí của thời đại mới
Tổng kết
- “Kính gửi cụ Nguyễn Du” đã thể hiện cách tiếp nhận của Tố Hữu về quá khứ, đồng thời gắn kết tư tưởng của cha ông ta ngày xưa với tinh thần của thời đại ngày nay. Điều này nằm trong dòng tư tưởng và tinh thần dân tộc ta trong cuộc chiến đấu đánh Mỹ để giàng độc lập
- Tố Hữu đã vận dụng thành công thể thơ lục bát; vận dụng nhiều từ cổ và cách tập Kiều linh hoạt; âm điệu thơ thiết tha, sâu lắng
Bài soạn "Kính gửi cụ Nguyễn Du" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
Phân tích tác phẩm Kính gửi cụ Nguyễn Du.
Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc của Việt Nam. Ông đã để lại cho đời kiệt tác Truyện Kiều. Kiệt tác này là một bài ca mới về giá trị nhân bản, một bản cáo trạng nghiêm khắc về cái ác, cái phản nhân bản, một tập đại thành của nghệ thuật văn chương. Chính vì thế mà ngay trong thời kì cả nước ta chống Mĩ, giữa tuyến lửa ác liệt nhất của miền Bắc, Đảng và Nhà nước ta vẫn quyết định tổ chức kỉ niệm 200 năm ngày sinh của đại thi hào (1765 - 1965). Nhân dịp này, cùng với chuyến đi vào các tỉnh miền Trung tháng 10 và 11-1965, được vinh dự đi qua quê hương Nguyễn Du, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài Kính gửi cụ Nguyễn Du. Đây là đoạn thơ gồm 8 câu đầu trong bài thơ này:
Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều…
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!
“Nửa đêm” là cụm từ phiếm chỉ thời gian, phảng phất hương vị ca dao - dân ca. Nhưng “nửa đêm” là thời điểm vắng lặng, yên tĩnh dễ khiến con người lắng đọng tâm hồn mình để tưởng nhớ, suy nghĩ những việc đã qua. Còn “ bâng khuâng’' là những cảm xúc luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau, dễ đưa tâm trạng con người đắm chìm trong quá khứ. Chính vì đi ngang qua huyện Nghi Xuân vào thời khắc “nửa đêm”,“bâng khuâng”, Tố Hữu đã khơi gợi được thế giới hình tượng của Truyện Kiều và đưa thẳng người đọc vào thời đại Nguyễn Du, tạo được âm hưởng chủ đạo cho bài thơ: Tiếp theo Tố Hữu bày tỏ nỗi niềm xúc động, thương yêu, cảm thông cho cảnh ngộ, số phận của Thúy Kiều và của tác giả Đoạn trường tân thanh:
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!
Trước hết là đối với nhân vật Thúy Kiều. Nàng là người con gái có tài sắc, nết na, đức hạnh vẹn toàn, có một tâm hồn rất tinh tế, thông tuệ, nhạy cảm. Vào độ tuổi xuân thì mơn mởn, nàng yêu Kim Trọng và hai người đã thề nguyền, đính ước với nhau. Mối tình của hai người càng mặn nồng và đầy hứa hẹn hạnh phúc lứa đôi. Thế nhưng thân phận của nàng gặp “đục” nhiều hơn “trong”. Ngay sau buổi “ chỉ non thề biển”, Kim Trọng đột ngột phải về Liêu Dương hộ tang chú. Liền sau đó, gia đình Kiều bỗng dưng bị thằng bán tơ vu oan, lâm cảnh nhà tan cửa nát.
Trước cơn gia biến, “ngổn ngang bên nghĩa bên tình” mà “hiếu” nặng hơn “tình”nên sẵn sàng hi sinh tình yêu, hạnh phúc cho sự yên ấm gia đình. Thúy Kiều phải đau đớn cậy Thúy Vân thay nàng giữ trọn lời nguyện ước với chàng Kim để bán mình lấy tiền cứu cha và em ra khỏi nanh vuốt của bọn lang sói. Mã Giám Sinh đã bỏ tiền ra mua nàng như mua một món hàng giữa chợ trời. Nhân phẩm, danh dự của nàng như bị lăng nhục một cách tàn nhẫn bởi một xã hội “người là chó sói của người”, “làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền”. Rơi vào tay Mã Giám Sinh, nàng chính thức trở thành “cánh bèo lênh đênh”, nàng bị đẩy vào chốn lầu xanh của mụ Tú bà. Bị đánh đập để thị uy, Thúy Kiều quyên sinh nhưng không chết. Sợ lỗ vốn, Tú bà đưa Kiều ra lầu Ngưng Bích để tịnh dưỡng tinh thần, chờ cơ hội để thực hiện âm mưu mới. Mụ thuê gã Sở Khanh lừa Kiều đi trốn rồi đuổi bắt nàng trở lại sống kiếp lầu xanh.
Thời gian sau, Thúy Kiều được Thúc Sinh chuộc và lấy nàng làm vợ lẽ. Dần dần, vợ Thúc Sinh biết chuyện, bày mưu bắt cóc nàng, đánh một trận đòn ghê gởm. Sau đó, nàng bị biến thành con đòi, đứa ở. Về sau, Hoạn Thư cho Kiều vào ngôi Chùa riêng của họ Hoạn có tên Quan Âm các. Thúc Sinh lén tới tư tình, bị Hoạn Thư bắt gặp, Kiều hoảng sợ bỏ trốn. Dọc đường nàng nương nhờ Chùa của sư bà Giác Duyên. Sợ gia đình họ Hoạn tìm ra tung tích, Giác Duyên gửi nàng tạm trú ở nhà Bạc Bà. Có ngờ đâu, Bạc Bà bày mưu bán nàng lại lầu xanh, ơ lầu xanh lần thứ hai, Kiều gặp Từ Hải, một người anh hùng tài trí phi thường. Từ Hải đả chuộc và cưới nàng làm vợ. Khi dựng nên nghiệp lớn, Từ Hải giúp nàng báo ân, báo oán. Có ngờ đâu, chỉ vì nghe lời Kiều, Từ Hải đã trúng kế Hồ Tôn Hiến, bị giết chết. Hồ Tôn Hiến giở trò sàm sỡ với nàng Kiều đang tan nát cõi lòng. Tỉnh ra vị đại thần này liền ép gả Kiều cho một tên thổ quan. Thúy Kiều tiếp tục rơi vào bi kịch xót xa, tủi nhục. Thật đúng là:
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Nàng chỉ có một con đường duy nhất là nhảy xuông sông Tiền Đường tự tử Nguyễn Du đã thốt lên trong cơn đau vật vã:
Thương thay cũng một kiếp người
Hại thay, mang lấy sắc tài làm chi
Những là oan khổ lưu li
Chờ cho hết kiếp, còn gì là thân?
Mười lăm năm bấy nhiêu lần
Làm gương cho khách hồng quần thử soi!
Thúy Kiều đau, Nguyễn Du đau, Tố Hữu cũng đau. Cảm thông với thân phận nàng Kiều, với tư cách là nhà thơ cách mạng, nhân dân thời đại mới, Tố Hữu thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với đại thi hào dân tộc. Đó là sự đồng cảm về cái bế tắc không phương hướng của Nguyễn Du cũng như của lịch sử thời đại ông. Thật vậy, Nguyễn Du xuất thân trong tầng lớp Phong kiến đại quý tộc suy tàn. Giai đoạn cuối Lê, đầu Nguyễn. Trong giai đoạn lịch sử này, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng: giai cấp thống trị thối nát, đời sống xã hội đen tối, nông dân khởi nghĩa khắp nơi. Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn thắng lợi đã đập tan tập đoàn Phong kiến Nguyễn - Trịnh - Lê (1786). Nguyễn Du vốn trung thành với nhà Lê nên đã từng quay lưng ngoảnh mặt chống lại Tây Sơn nhưng thất bại. Năm 1796, nghe tin ở Gia Định, Nguyễn Ánh hoạt động mạnh, Nguyễn Du lên đường vào Gia Định theo Nguyễn Ánh nhưng bị trấn tướng của Tây Sơn bắt giữ. Sau đó ông lưu lạc, chìm nổi nhiều năm ở đất Bắc (1786 - 1796) rồi về hẳn làng Tiên Đường (1796 - 1802) sống trong cảnh long đong, vất vả, nhiều lần phải ăn ở nhà người khác, có lúc ốm đau không thuốc uống. Do có hoàn cảnh sống như vậy, ông đã có dịp gần dân, thân dân, hiểu dân, cảm thông với nhiều nỗi đắng cay, tủi cực của dân. Đầu mùa thu 1802, Gia Long lật đổ triều đại Tây Sơn, lên ngôi vua. Nguyễn Du được triệu ra làm quan. Từ chối mãi không được, bất đắc dĩ, ông phải ra làm quan với nhà Nguyễn.
Chính vì cuộc đời của đại thi hào như thế nên nhân vật Thúy Kiều của ông cũng chẳng khác “cánh bèo lênh đênh” giữa dòng trong đục.
Ngổn ngang bên nghĩa bèn tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao.
Quá ngao ngán, bơ vơ, muốn gắn bó với dòng đời nhưng giữa đêm tối leo lét, mông mênh của cuộc đời, hai con người ấy biết đâu nẻo đất phương trời mà đi?
Nguyễn Du đã mượn nhân vật Từ Hải để cứu giúp Kiều. Nhưng bởi tư tưởng lẩn quẩn của Nguyễn Du, là khi muốn theo Nguyễn Ánh, khi muốn theo Tây Sơn, nên lúc xử lí tình huống nhân vật, nhà thơ đã đế cho tính huống Từ Hải đầu hàng rồi chết giữa trận tiền một cách oan khốc. Xét cho cùng, quá đau đớn, quá bế tắc, Nguyễn Du cũng muốn “ đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!” như Thúy Kiều!
Tóm lại, Kính gửi cụ Nguyễn Du của Tố Hữu là một bài thơ đậm đà tính dân tộc và màu sắc cổ điển. Đoạn trích trên đây phần nào đã thể hiện cái hay đó. Nhà thơ đã khéo léo chọn thể thơ lục bát quen thuộc, mềm mại, uyển chuyển của dân tộc đồng thời cũng là sở trường nghệ thuật của ông. Giọng điệu thơ trang trọng tha thiết như lời tâm tình của Tố Hữu với đại thi hào dân tộc. Hình ảnh và ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc có tính chất ước lệ, đa nghĩa và đặc biệt rất cổ kính, nghe như tiếng dội của quá khứ, tiếng nức nở từ cõi xa xăm vọng về. Hơn nữa, đoạn thơ cũng như cả bài thơ còn thể hiện thái độ rất mực cảm thông, hết sức trân trọng, vô cùng biết ơn đối với đại thi hào dân tộc, sâu xa hơn là đối với những giá trị tốt đẹp mà cha ông ta đã đế lại cho thế hệ cháu con. Nhà thơ tiếp tục phát triển, nâng cao các giá trị ấy trong thời đại mới bằng cách huy động Nguyễn Du và Truyện Kiều cùng ra trận trong tập đoàn “bốn mươi thế kỉ cùng ra trận”, quyết chiến thắng giặc Mĩ để non sông sớm thu về một mối, nhân dân sớm hưởng cảnh thái bình.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .