Top 6 Bài soạn "Ôn tập trang 113 tập 2" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Ôn tập trang 113 tập 2" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới đây....xem thêm ...
Bài soạn "Ôn tập trang 113 tập 2" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Câu 1
Xác định luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, mục đích và quan điểm của người viết trong các văn bản nghị luận đã học dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 113, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Phương pháp giải:
- Đọc lại ba văn bản.
- Chú ý hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, mục đích, quan điểm của người viết trong ba bài.
Lời giải chi tiết:
Văn bản
Yếu tố
Hịch tướng sĩ
"Nam quốc sơn hà" - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đât nước
Tôi có một giấc mơ
Luận điểm
- Các trung thần được ghi trong sử sách đều là những người vượt lên cái tầm thường, hết lòng phò tá quân vương, bảo vệ đất nước.
- Cần phải đánh bại quân giặc để trừ tai vạ về sau.
- Cần phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ, luyện binh đánh giặc.
- Phải luyện theo Binh thư yếu lược đê đánh thắng giặc mới được coi là phải đạo thần chủ, còn nếu khinh bỏ sách này thì là kẻ nghịch thù.
- Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
- Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
- Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
- Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
- Cần lên tiếng về thảm trạng người da đen bị đối xử bất công.
- Trong quá trình chiến đấu giành lại địa vị xứng đáng của mình, những người đấu tranh không được phép hành động sai lầm.
- Chỉ khi người da đen được đỗi xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.
Lí lẽ và bằng chứng
- Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ.
- Sự ngang ngược của quân giặc.
- Những thú vui tiêu khiển hay sự giàu có không thể đánh bại giặc.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc, rửa nhục cho nước nhà, trung quân ái quốc mới có thể có cuộc sống yên ổn, ấm no, vui vẻ và tiếng thơm về sau.
- Phân tích từ "vương" trong bối cảnh xã hội phong kiến.
- Phân tích cách nói "định phận tại thiên thư".
- Phân tích các từ ngữ như "nghịch lỗ", "Như hà".
- Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
- Một trăm năm trước, Lin-cơn đã kí bản Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ.
- Nhưng một trăm năm sau người da đen vẫn chưa được tự do.
- Không được để cho cuộc phản kháng đầy sáng tạo sa vào bạo loạn.
- Tinh thần chiến đấu quật cường mới vừa trào sôi trong cộng đồng người da đen không được đẩy đến chỗ ngờ vực tất cả người da trắng.
- Giấc mơ bắt nguồn sâu thẳm trừ trong giấc mơ của nước Mỹ (niềm tin rằng nước Mỹ luôn tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người, bất kể xuất thân, hoàn cảnh, địa vị xã hội,...
Mục đích viết
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất của các tướng sĩ để quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
Khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.
Quan điểm
Thể hiện sự căm phẫn quân giặc, phê phán việc thấu nước nhục mà không biết nghĩ, biết thẹn; nêu cao tinh thần trung quân ái quốc.
Nhận định, đánh giá bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ khẳng định chân lí độc lập của Đại Việt, cũng là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên trong lịch sử của Việt Nam.
Cần đầu tranh trước tình trạng người da đen không được đối xử công bằng.
Câu 2
Các yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong các văn bản nghị luận đã học trong bài?
Phương pháp giải:
Đọc những văn bản nghị luận có kết hợp yếu tố biểu cảm.
Lời giải chi tiết:
Các yếu tố biểu cảm có tác dụng tác động vào tình cảm của người đọc, tăng sức thuyết phục trong các văn bản nghị luận đã học.
Câu 3
Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng gì trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài?
Phương pháp giải:
Nêu nhận xét về cách liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng gì trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài:
- Hiểu được mục đích, ý nghĩa của bài viết.
- Chuẩn bị tốt những kiến thức nền để đọc hiểu văn bản
Câu 4
Khi viết bài luận về bản thân, bạn cần lưu ý điều gì? Ghi lại kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân.
Phương pháp giải:
Tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Khi viết bài luận về bản thân, cần lưu ý:
+ Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
+ Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân.
+ Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.
- Kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân:
+ Cần nhận thức rõ về ưu, nhược điểm của bản thân.
+ Khi viết bài, cần có những dẫn chứng cụ thể, xác thực.
Câu 5
Hãy trình bày một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa.
Phương pháp giải:
Đọc lý thuyết tại phần Tri thức Ngữ văn.
Lời giải chi tiết:
Một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa:
- Lỗi không tách đoạn: Các ý không được tách ra bằng cách chấm xuống dòng (dấu hiệu hình thức).
→ Cách chỉnh sửa: Tách đoạn phù hợp với nội dung.
- Lỗi tách đoạn tùy tiện
→ Cách chỉnh sửa: Không tách đoạn mà chỉ viết một đoạn.
- Thiếu các phương tiện liên kết hoặc sử dụng các phương tiện liên kết chưa phù hợp
→ Cách chỉnh sửa: Sử dụng các từ ngữ liên kết phù hợp.
Câu 6
Ghi lại một số kinh nghiệm bạn rút ra được sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay.
Phương pháp giải:
Sau khi nghe nhận xét về bài thuyết trình, tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Một số kinh nghiệm tôi rút ra sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn của giới trẻ hiện nay:
- Cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để biết được giới trẻ hiện nay ưa thích nhóm ngành nghề nào.
- Khi thuyết trình nên sử dụng bảng biểu, đồ thị và nên có những phỏng vấn ngắn.
- Điều hành cuộc thảo luận theo đúng thời gian quy định, biết ngắt khi cần thiết.
- Nên tạo ra cuộc trao đổi giữa người nói và người nghe.
- Nói chậm hơn.
Câu 7
Bạn hãy tham quan một bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương, sưu tầm hình ảnh, tư liệu và viết bài thu hoạch ngắn để trả lời câu hỏi: Độc lập, tự do có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi quốc gia, dân tộc và mỗi cá nhân?
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm nghĩ cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Nằm giữa lòng thành Phố Cần Thơ, bảo tàng Cần Thơ là một địa điểm không thể bỏ qua khi đến với vùng đất Tây Đô xinh đẹp. Bảo tàng Cần Thơ lưu giữ chặng đường lịch sử Nam Bộ thông qua những hiện vật,....
Bài soạn "Ôn tập trang 113 tập 2" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, mục đích và quan điểm của người viết trong các văn bản nghị luận đã học dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Trả lời:
Văn bản
Yếu tố
Hịch tướng sĩ
Nam quốc sơn hà- Bài thơ thần…
Tôi có một giấc mơ
Luận điểm
- Luận điểm 1: Nêu những tấm gương trung nghĩa sẽ được lưu danh muôn thuở
- Luận điểm 2: Nêu tình cảnh hiện tại của nước nhà
- Luận điểm 3: Dựa trên cơ sở đã nêu, phân tích những sai lầm của binh sĩ và hậu quả phân tích lẽ phải cần theo và ích lợi.
- Luận điểm 4: Kết luận, khẳng định rằng binh sĩ cần chuyên tâm học theo Binh thư yếu lược.
-Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
-Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ.
-Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu sự việc “nghịch lỗ lai xâm phạm”, chỉ rõ sự ngang ngược của giặc ngoại xâm.
-Luận điểm 4: Câu kết bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân ta nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
-Luận điểm 1: Người da đen bị
đối xử bất công
-Luận điểm 2: những người đấu tranh không được phép hành động sai lầm.
-Luận điểm 3: khi người da đen được đối xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.
Lí lẽ và bằng chứng
- Lí lẽ 1: từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước đời nào cũng có, được lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ.
+ Bằng chứng 1: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Nguyễn Văn Lập, Xích Tu Tư.
….
- Lí lẽ 4.1: học theo sách Binh thư yếu lược là theo đạo thần chủ.
- Lí lẽ 4.2:mối thù không đội trời chung với giặc không cho phép binh tướng lơ là, cần học Binh thư yếu lược để tiêu diệt kẻ thù, bảo vệ bờ cõi, đó cũng là chân lí, lẽ phải để "rửa nhục", “đứng trong trời đất”.
- Lí lẽ: tiếng nói khẳng định sông núi nước Nam là “vua Nam ở”. Chữ “đế” cao hơn chữ “vương”
- Lí lẽ 1: Mỗi quốc gia dân tộc tồn tại và phát triển đều có cội nguồn truyền thống và mang quy luật tất yếu.
- Lí lẽ 2: Cách nói “định phận tại thiên thư” thể hiện nhận thức chung về sự phân định rõ ràng dứt khoát về bờ cõi nước Nam - Dẫn chứng: Ngữ khí phản vấn, đặt câu hỏi “Như hà” chỉ rõ sự phi lí, phi nghĩa của ngoại bang đồng thời gián tiếp khẳng định thế đứng và tính chất chính nghĩa của vua tôi nước Nam.
- Dẫn chứng: Cách đối ứng, cách gọi quân giặc là “nhữ đẳng” bộc lộ thái độ khinh khi, căm thù không đội trời chung… kẻ nuôi tham vọng xâm lược sẽ phải trả giá, gieo gió gặp bão, phải chứng kiến và chấp nhận chuốc lấy bại vong “thủ bại hư” …
- Lí lẽ 1: Một trăm năm trước, Lincon đã kí bản Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ. Nhưng một trăm năm sau người da đen vẫn chưa được tự do.
- Dẫn chứng1: Người da đen vẫn bị thít chặt trong gang cùm của luật cách li ... là kẻ lưu vong ngay trên quê hương mình
- Lí lẽ 2: Không được để cho cuộc phản kháng sa vào bạo loạn. Tinh thần chiến đấu mới vừa trào sôi... chỗ ngờ vực tất cả người da trắng.
- Dẫn chứng 2: Có rất nhiều người da trắng đã nhận ra vận mệnh của họ gắn liền với vận mệnh của người da đen, tự do của
họ không thể tách rời với tư do của người da đen.
- Lí lẽ 3: Giấc mơ bắt nguồn sâu thăm trừ trong
giấc mơ của nước Mỹ (niềm tin rằng nước Mỹ luôn tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi
người)
- Dẫn chứng 3: Không bao giờ hài lòng khi: Người da đen vẫn còn là những nạn nhân của vấn nạn bạo lực từ cảnh sát. - Người da đen Mi-xi-xi-pi không có quyền bầu cử
Mục đích viết
Thuyết phục binh sĩ và người đọc sau này về quan điểm của tác giả.
Thuyết phục người đọc về quan điểm của người viết về bài thơ Nam quốc sơn hà.
Khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.
Quan điểm
Các tướng sĩ có trách nhiệm là việc làm theo lẽ phải, theo chính nghĩa, xuất phát từ cơ sở trách nhiệm của đấng nam nhi với Tổ quốc; từ cơ sở tuân theo đạo thần - chủ, từ lợi ích của cá nhân và dòng tộc của từng binh sĩ.
Nam quốc sơn hà là một bài thơ có giá trị, khẳng định chân lí độc lập của dân tộc.
Cần đấu tranh trước tình trạng người da đen không được đối xử công bằng.
Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Các yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong các văn bản nghị luận đã học trong bài?
Trả lời:
- Trong các VB nghị luận đã học, yếu tố biểu cảm giúp tác động vào cảm xúc của người đọc, làm tăng sức thuyết phục cho văn bản; ngoài ra, các yếu tố biểu cảm còn giúp ngôn ngữ văn bản thêm sinh động, tăng sức gọi hình, gợi tả.
Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng gì trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài?
Trả lời:
- Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội giúp: người đọc xác định được mục đích viết, đối tượng người đọc hướng đến và hiểu thêm về nội dung, ý nghĩa của VB nghị luận.
Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Khi viết bài luận về bản thân, bạn cần lưu ý điều gì? Ghi lại kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân.
Trả lời:
* Khi viết bài luận về bản thân, cần lưu ý:
- Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
- Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân.
- Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.
- Bài viết có thể triển khai theo bố cục:
+ Mở bài: giới thiệu đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
+ Thân bài: giới thiệu khái quát thông tin về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
+ Kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của bản thân; nêu một thông điệp có ý nghĩa.
* Kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân: hiểu rõ về bản thân để đưa ra những dẫn chứng cụ thể, chính xác.
Câu 5 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy trình bày một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa.
Trả lời:
Một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa:
- Lỗi không tách đoạn: Các ý không được tách ra bằng cách chấm xuống dòng (dấu hiệu hình thức).
→ Cách chỉnh sửa: Tách đoạn phù hợp với nội dung.
- Lỗi tách đoạn tùy tiện
→ Cách chỉnh sửa: Không tách đoạn mà chỉ viết một đoạn.
- Thiếu các phương tiện liên kết hoặc sử dụng các phương tiện liên kết chưa phù hợp
→ Cách chỉnh sửa: Sử dụng các từ ngữ liên kết phù hợp.
Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ghi lại một số kinh nghiệm bạn rút ra được sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay.
Trả lời:
Một số kinh nghiệm tôi rút ra sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn của giới trẻ hiện nay:
- Khi thuyết trình về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ,
- Bài nói cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
+ Phần mở đầu: trình bày rõ ràng quan điểm của bản thân về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay.
+ Nội dung của bài thuyết trình đưa ra các luận điểm rõ ràng, nêu ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục để bảo vệ luận điểm, các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự họp lí.
+ Phần kết thúc: cần tóm tắt ngắn gọn nội dung đã trình bày và đưa ra thông điệp hoặc lời kêu gọi hành động.
- Lựa chọn các phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp với nội dung thuyết trình như hình ảnh, video clip, sơ đồ, bảng biểu,... để làm cho bài thuyết trình thuyết phục và sinh động hơn.
Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn hãy tham quan một bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương, sưu tầm hình ảnh, tư liệu và viết bài thu hoạch ngắn để trả lời câu hỏi: Độc lập, tự do có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi quốc gia, dân tộc và mỗi cá nhân?
Trả lời:
Bảo tàng DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM chắc chắn sẽ là nơi khám phá thú vị cho các bạn trẻ về đất nước, con người Việt Nam. Hiện nay Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam là một địa chỉ hấp dẫn du khách trong và ngoài nước tới để tham quan, nghiên cứu, trải nghiệm văn hóa các dân tộc Việt Nam. Đây là nơi thường xuyên tổ chức các buổi trình diễn nghề thủ công và các loại hình văn hóa dân gian khác nhau của các dân tộc ở Việt Nam, Đông Nam Á và các khu vực khác trên thế giới. Chính vì sự hấp dẫn này mà trên trang TripAdvisor đã bình chọn bảo tàng Dân tộc học Việt Nam đứng ở vị trí thứ 4 trong số 25 bảo tàng hấp dẫn nhất châu Á năm 2014, đứng sau Bảo tàng tượng binh mã Tần Thủy Hoàng (Trung Quốc), Bảo tàng Diệt chủng Tuol Sleng (Campuchia) và Bảo tàng Tưởng niệm Hòa bình Hiroshima (Nhật Bản). Cũng theo bình chọn của du khách trên TripAdvisor, Bảo tàng DTHVN được xếp vị trí số 1 trong top 10 bảo tàng hấp dẫn nhất tại Việt Nam. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Bảo tàng DTHVN được du khách vinh danh trên TripAdvisor, năm 2013 được xếp thứ 6/25 bảo tàng hấp dẫn nhất châu Á và năm 2012 được nhận chứng chỉ Xuất sắc (Excellent Certificate). Đến với bảo tàng chúng ta không chỉ được chiêm ngưỡng những nét văn hóa đặc sắc của các vùng miền mà còn được theo dõi, tham gia vào các trò chơi dân gian, các loại hình nghệ thuật truyền thống. Các bạn có thể quan sát một số hình ảnh tại bảo tàng: đầu tiên là mô hình nhà Tây Nguyên và Trống đồng Đông Sơn- những hiện vật đại diện cho một thời kì văn hóa lịch sử:
Tiếp đến là nghệ thuật truyền thống của cha ông: múa rồi nước, loại hình nghệ thuật đặc trưng vùng Bắc Bộ.
Có thể thấy, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam không chỉ lịch sử mà còn cả văn hóa của người Việt qua từng giai đoạn. Điều đó ngầm khẳng định Việt Nam là một nước không chỉ độc lập về lãnh thổ, mà còn độc lập cả về lịch sử và văn hóa. Như thế chúng ta có thể nhận thấy rằng, độc lập, tự do là điều vô cùng quan trọng và cần thiết với mỗi quốc gia, dân tộc và cá nhân.
Bài soạn "Ôn tập trang 113 tập 2" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1. Xác định luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, mục đích và quan điểm của người viết trong các văn bản nghị luận đã học dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Văn bản/ Yếu tố
Hịch tướng sĩ
“Nam quốc sơn hà” - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
Tôi có một giấc mơ
Luận điểm
- Nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ
- Vạch trần tội ác của giặc.
- Phê phán những sai trái của tướng sĩ dưới quyền
- Lời kêu gọi tướng sĩ ra sức học tập “Binh thư yếu lược”
- Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
- Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ.
- Câu thơ thứ ba nêu lên sự việc “nghịch lỗ lai xâm phạm”, chỉ rõ sự ngang ngược của giặc ngoại xâm.
- Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
- Người da đen bị đối xử một cách bất công
- Trong quá trình chiến đấu giành lại địa vị xứng đáng của mình, những người đấu tranh không được phép hành động sai lầm.
- Chỉ khi người da đen được đối xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.
Lí lẽ và bằng chứng
- Tấm gương các bậc trung thần ở quá khứ và hiện tại.
- Tội ác của kẻ thù trên mọi mặt.
- Đưa ra những ân tình, lời khuyên nhủ binh sĩ.
- Khích lệ học tập theo “Binh thư yếu lược”
- Phân tích cách sử dụng từ “đế”, so sánh với từ “vương”.
- Phân tích cách sử dụng từ “đế”, so sánh với từ “vương”.
- Phân tích “nghịch lỗi”, “như hà”.
- Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
- Người da đen vẫn bị thít chặt trong gông cùm của luật cách li và xiềng xích của óc kì thị, vẫn phải sống trong một hoang đảo nghèo đói giữa đại dương bao la của sự phồn thịnh vật chất và vẫn phải sống mòn trong những góc khuất của xã hội Mỹ, thấy mình chỉ là kẻ lưu vong ngay trên quê hương mình
- Có rất nhiều người da trắng đã nhận ra vận mệnh của họ gắn liền với vận mệnh của người da đen, rằng tự do của họ không thể tách rời với tự so của người da đen.
Mục đích viết
Khơi gợi lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chống giặc cứu nước của binh sĩ, thuyết phục họ chuyên tâm rèn luyện Binh thư yếu lược.
Phân tích, khẳng định giá trị của bài thơ Nam quốc sơn hà.
Khẳng định quyền bình đẳng của người da đen, kêu gọi đối xử công bằng với họ.
Quan điểm
Lòng căm thù giặc sâu sắc, nêu cao tinh thần yêu nước
Nhận định, đánh giá về một tác phẩm văn học
Nhận định, đánh giá về việc đấu tranh của người da đen.
Câu 2. Các yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong các văn bản nghị luận đã học trong bài?
Các yếu tố biểu cảm giúp thể hiện suy nghĩ, đánh giá của người viết, đồng thời giúp tăng sức thuyết phục cho văn bản.
Câu 3. Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng gì trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài?
Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng:
- Hiểu được mục đích của bài viết.
- Liên hệ với thực tế để hiểu rõ hơn về nội dung của bài viết.
- Chuẩn bị tốt hơn khi tìm hiểu về văn bản nghị luận.
Câu 4. Khi viết bài luận về bản thân, bạn cần lưu ý điều gì? Ghi lại kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân.
- Trình bày rõ ràng và khách quan.
- Đưa ra những luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng cụ thể.
- Nhận thức ưu, nhược điểm của bản thân.
- Dẫn chứng cụ thể, chính xác.
Câu 5. Hãy trình bày một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa.
- Lỗi liên kết nội dung: Các câu, đoạn văn trong văn bản không hướng đến nội dung của văn bản: Sửa lại nội dung các câu văn, đoạn văn.
- Lỗi liên kết hình thức:
- Thiếu hoặc chưa sử dụng phương tiện liên kết: Sử dụng phương tiện liên kết phù hợp.
- Không tách đoạn: Tách đoạn phù hợp…
Câu 6. Ghi lại một số kinh nghiệm bạn rút ra được sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay.
- Chuẩn bị nội dung bài thuyết trình đầy đủ.
- Trong bài chuẩn bị, cần có số liệu, dẫn chứng cần cụ thể.
- Thuyết trình một cách khoa học, phân bổ thời gian hợp lí, kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ…
Câu 7. Bạn hãy tham quan một bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương, sưu tầm hình ảnh, tư liệu và viết bài thu hoạch ngắn để trả lời câu hỏi: Độc lập, tự do có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi quốc gia, dân tộc và mỗi cá nhân?
Gợi ý:
Độc lập, tự do có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc và cá nhân.
Bài soạn "Ôn tập trang 113 tập 2" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
Câu 1 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Xác định luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, mục đích và quan điểm của người viết trong các văn bản nghị luận đã học dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Lời giải:
Câu 2 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Các yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong các văn bản nghị luận đã học trong bài?
Lời giải:
Các yếu tố biểu cảm có tác dụng tác động vào tình cảm của người đọc, tăng sức thuyết phục trong các văn bản nghị luận đã học.
Câu 3 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng gì trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài?
Lời giải:
Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài:
- Hiểu được mục đích, ý nghĩa của bài viết.
- Liên hệ với thực tế để hiểu rõ hơn về nội dung của bài viết.
- Chuẩn bị tốt những kiến thức nền để đọc hiểu văn bản.
Câu 4 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Khi viết bài luận về bản thân, bạn cần lưu ý điều gì? Ghi lại kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân.
Lời giải:
- Khi viết bài luận về bản thân, cần lưu ý:
+ Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
+ Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân.
+ Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.
+ Bài viết có thể triển khai theo bố cục:
Mở bài: giới thiệu đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
Thân bài: giới thiệu khái quát thông tin về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của bản thân; nêu một thông điệp có ý nghĩa.
- Kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân:
+ Cần nhận thức rõ về ưu, nhược điểm của bản thân.
+ Khi viết bài, cần có những dẫn chứng cụ thể, xác thực.
Câu 5 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Hãy trình bày một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa.
Lời giải:
Một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa:
- Lỗi liên kết nội dung: Các câu, đoạn văn trong văn bản không hướng đến nội dung của văn bản: Sửa lại nội dung các câu văn, đoạn văn.
- Lỗi liên kết hình thức:
+ Lỗi không tách đoạn: Các ý không được tách ra bằng cách chấm xuống dòng (dấu hiệu hình thức).
→ Cách chỉnh sửa: Tách đoạn phù hợp với nội dung.
+ Lỗi tách đoạn tùy tiện
→ Cách chỉnh sửa: Không tách đoạn mà chỉ viết một đoạn.
+ Thiếu các phương tiện liên kết hoặc sử dụng các phương tiện liên kết chưa phù hợp
→ Cách chỉnh sửa: Sử dụng các từ ngữ liên kết phù hợp.
Câu 6 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Ghi lại một số kinh nghiệm bạn rút ra được sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay.
Lời giải:
Một số kinh nghiệm tôi rút ra sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn của giới trẻ hiện nay:
- Chuẩn bị nội dung bài thuyết trình đầy đủ.
- Cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để biết được giới trẻ hiện nay ưa thích nhóm ngành nghề nào.
- Khi thuyết trình nên sử dụng bảng biểu, đồ thị và nên có những phỏng vấn ngắn.
- Điều hành cuộc thảo luận theo đúng thời gian quy định, biết ngắt khi cần thiết.
- Nên tạo ra cuộc trao đổi giữa người nói và người nghe.
- Nói chậm hơn.
Câu 7 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Bạn hãy tham quan một bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương, sưu tầm hình ảnh, tư liệu và viết bài thu hoạch ngắn để trả lời câu hỏi: Độc lập, tự do có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi quốc gia, dân tộc và mỗi cá nhân?
Lời giải:
Em đã có dịp được tham quan Bảo tàng Nhân học của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Ở đây, tôi đã được trông thấy những công cụ bằng đá của văn hóa Hòa Bình có niên đại cách đây 10.000 năm. Ở Bảo tàng Nhân học, em còn được biết đến sự kiện phỏng dựng kiến trúc chùa Một Cột thời Lý và hiểu thêm về ý nghĩa văn hóa của ngôi chùa này. Có thể thấy, Bảo tàng Nhân học đã lưu giữ không chỉ lịch sử mà còn cả văn hóa của người Việt qua từng giai đoạn. Điều đó ngầm khẳng định Việt Nam là một nước không chỉ độc lập về lãnh thổ, mà còn độc lập cả về lịch sử và văn hóa. Với tôi, độc lập, tự do là điều tối quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc và cá nhân. Để có thể độc lập, tự do, ta cần phải có sự vững vàng về kinh tế, sự dày dặn về tri thức, văn hóa. Bảo tàng Nhân học đã cho tôi thấy được lịch sử của Việt Nam không chỉ là lịch sử chiến tranh, mà còn là lịch sử của kinh tế và văn hóa.
Bài soạn "Ôn tập trang 113 tập 2" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Câu 1 trang 113 Ngữ văn 10 Tập 2: Xác định luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, mục đích và quan điểm của người viết trong các văn bản nghị luận đã học dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Yếu tố/ Văn bản
Hịch tướng sĩ
"Nam quốc sơn hà" - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đât nước
Tôi có một giấc mơ
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Mục đích viết
Quan điểm
Trả lời:
Yếu tố/ Văn bản
Hịch tướng sĩ
"Nam quốc sơn hà" - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đât nước
Tôi có một giấc mơ
Luận điểm
- Các trung thần được ghi trong sử sách đều là những người vượt lên cái tầm thường, hết lòng phò tá quân vương, bảo vệ đất nước.
- Cần phải đánh bại quân giặc để trừ tai vạ về sau.
- Cần phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ, luyện binh đánh giặc.
- Phải luyện theo Binh thư yếu lược đê đánh thắng giặc mới được coi là phải đạo thần chủ, còn nếu khinh bỏ sách này thì là kẻ nghịch thù.
- Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
- Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
- Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
- Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
Lí lẽ và bằng chứng
- Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ.
- Sự ngang ngược của quân giặc.
- Những thú vui tiêu khiển hay sự giàu có không thể đánh bại giặc.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc, rửa nhục cho nước nhà, trung quân ái quốc mới có thể có cuộc sống yên ổn, ấm no, vui vẻ và tiếng thơm về sau.
- Phân tích từ "vương" trong bối cảnh xã hội phong kiến.
- Phân tích cách nói "định phận tại thiên thư".
- Phân tích các từ ngữ như "nghịch lỗ", "Như hà".
- Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
Mục đích viết
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất của các tướng sĩ để quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
Khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.
Quan điểm
Thể hiện sự căm phẫn quân giặc, phê phán việc thấu nước nhục mà không biết nghĩ, biết thẹn; nêu cao tinh thần trung quân ái quốc.
Nhận định, đánh giá bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ khẳng định chân lí độc lập của Đại Việt, cũng là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên trong lịch sử của Việt Nam.
Cần đầu tranh trước tình trạng người da đen không được đối xử công bằng.
Câu 2 trang 113 Ngữ văn 10 Tập 2: Các yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong các văn bản nghị luận đã học trong bài?
Trả lời:
Các yếu tố biểu cảm có tác dụng tác động vào tình cảm của người đọc, tăng sức thuyết phục trong các văn bản nghị luận đã học.
Câu 3 trang 113 Ngữ văn 10 Tập 2: Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng gì trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài?
Trả lời:
Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài:
- Hiểu được mục đích, ý nghĩa của bài viết.
- Chuẩn bị tốt những kiến thức nền để đọc hiểu văn bản.
Câu 4 trang 113 Ngữ văn 10 Tập 2: Khi viết bài luận về bản thân, bạn cần lưu ý điều gì? Ghi lại kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân.
Trả lời:
* Khi viết bài luận về bản thân, cần lưu ý:
- Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
- Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân.
- Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.
- Bài viết có thể triển khai theo bố cục:
Mở bài: giới thiệu đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
Thân bài: giới thiệu khái quát thông tin về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của bản thân; nêu một thông điệp có ý nghĩa.
* Kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân:
- Cần nhận thức rõ về ưu, nhược điểm của bản thân.
- Khi viết bài, cần có những dẫn chứng cụ thể, xác thực.
Câu 5 trang 113 Ngữ văn 10 Tập 2: Hãy trình bày một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa.
Trả lời:
Một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa:
- Lỗi không tách đoạn: Các ý không được tách ra bằng cách chấm xuống dòng (dấu hiệu hình thức).
→ Cách chỉnh sửa: Tách đoạn phù hợp với nội dung.
- Lỗi tách đoạn tùy tiện
→ Cách chỉnh sửa: Không tách đoạn mà chỉ viết một đoạn.
- Thiếu các phương tiện liên kết hoặc sử dụng các phương tiện liên kết chưa phù hợp
→ Cách chỉnh sửa: Sử dụng các từ ngữ liên kết phù hợp.
Câu 6 trang 113 Ngữ văn 10 Tập 2: Ghi lại một số kinh nghiệm bạn rút ra được sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay.
Trả lời:
Một số kinh nghiệm tôi rút ra sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn của giới trẻ hiện nay:
- Cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để biết được giới trẻ hiện nay ưa thích nhóm ngành nghề nào.
- Khi thuyết trình nên sử dụng bảng biểu, đồ thị và nên có những phỏng vấn ngắn.
- Điều hành cuộc thảo luận theo đúng thời gian quy định, biết ngắt khi cần thiết.
Câu 7 trang 113 Ngữ văn 10 Tập 2: Bạn hãy tham quan một bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương, sưu tầm hình ảnh, tư liệu và viết bài thu hoạch ngắn để trả lời câu hỏi: Độc lập, tự do có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi quốc gia, dân tộc và mỗi cá nhân?
Trả lời:
Hiện nay Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. Nằm trong hệ thống các bảo tàng Việt Nam, các bảo tàng vì hòa bình thế giới và là thành viên của Hội đồng các bảo tàng thế giới (ICOM). Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh là Bảo tàng chuyên đề nghiên cứu, sưu tầm, lưu trữ, bảo quản và trưng bày những tư liệu, hình ảnh, hiện vật về những chứng tích tội ác và hậu quả của các cuộc chiến tranh mà các thế lực xâm lược đã gây ra đối với Việt Nam. Qua đó, Bảo tàng giáo dục công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ, về tinh thần đấu tranh bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc, về ý thức chống chiến tranh xâm lược, bảo vệ hòa bình và tinh thần đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
Bảo tàng lưu giữ hơn 20.000 tài liệu, hiện vật và phim ảnh, trong đó hơn 1.500 tài liệu, hiện vật, phim ảnh đã được đưa vào giới thiệu ở 8 chuyên đề trưng bày thường xuyên. Trong 35 năm hoạt động, Bảo tàng đã đón tiếp trên 15 triệu lượt khách tham quan trong và ngoài nước. Hiện nay với khoảng 500.000 lượt khách tham quan mỗi năm, Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh là một trong những địa chỉ văn hóa du lịch có sức thu hút cao, được sự tín nhiệm của công chúng trong và ngoài nước.
Với những thành quả đạt được, Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3 (năm 1995), Huân chương Lao động hạng 2 (năm 2001).
Từ năm 2002, Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh được đầu tư xây dựng mới nhằm hiện đại hóa toàn diện hoạt động. Ngày 30/4/2010, đã hoàn thành công trình xây dựng. Hiện nay đang xây dựng nội dung trưng bày mới, mở rộng ra cả thời kỳ xâm lược của Pháp – Nhật và thời kỳ sau chiến tranh.
Bài soạn "Ôn tập trang 113 tập 2" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
Câu 1. Xác định luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, mục đích và quan điểm của người viết trong các văn bản nghị luận đã học dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Yếu tố/ Văn bản
Hịch tướng sĩ "Nam quốc sơn hà" - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đât nước
Tôi có một giấc mơ
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Mục đích viết
Quan điểm
Trả lời:
Yếu tố/ Văn bảnHịch tướng sĩ"Nam quốc sơn hà" - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nướcTôi có một giấc mơLuận điểm
- Các trung thần được ghi trong sử sách đều là những người vượt lên cái tầm thường, hết lòng phò tá quân vương, bảo vệ đất nước.
- Cần phải đánh bại quân giặc để trừ tai vạ về sau.
- Cần phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ, luyện binh đánh giặc.
- Phải luyện theo Binh thư yếu lược đê đánh thắng giặc mới được coi là phải đạo thần chủ, còn nếu khinh bỏ sách này thì là kẻ nghịch thù.
- Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
- Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
- Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
- Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
Lí lẽ và bằng chứng
- Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ.
- Sự ngang ngược của quân giặc.
- Những thú vui tiêu khiển hay sự giàu có không thể đánh bại giặc.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc, rửa nhục cho nước nhà, trung quân ái quốc mới có thể có cuộc sống yên ổn, ấm no, vui vẻ và tiếng thơm về sau.
- Phân tích từ "vương" trong bối cảnh xã hội phong kiến.
- Phân tích cách nói "định phận tại thiên thư".
- Phân tích các từ ngữ như "nghịch lỗ", "Như hà".
- Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
Mục đích viếtKhích lệ lòng yêu nước bất khuất của các tướng sĩ để quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.Chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.Khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.Quan điểmThể hiện sự căm phẫn quân giặc, phê phán việc thấu nước nhục mà không biết nghĩ, biết thẹn; nêu cao tinh thần trung quân ái quốc.Nhận định, đánh giá bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ khẳng định chân lí độc lập của Đại Việt, cũng là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên trong lịch sử của Việt Nam.Cần đầu tranh trước tình trạng người da đen không được đối xử công bằng.
Câu 2. Các yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong các văn bản nghị luận đã học trong bài?
Trả lời:
Các yếu tố biểu cảm có tác dụng tác động vào tình cảm của người đọc, tăng sức thuyết phục trong các văn bản nghị luận đã học.
Câu 3. Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng gì trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài?
Trả lời:
Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài:
- Hiểu được mục đích, ý nghĩa của bài viết.
- Chuẩn bị tốt những kiến thức nền để đọc hiểu văn bản.
Câu 4. Khi viết bài luận về bản thân, bạn cần lưu ý điều gì? Ghi lại kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân.
Trả lời:
* Khi viết bài luận về bản thân, cần lưu ý:
- Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
- Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân.
- Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.
- Bài viết có thể triển khai theo bố cục:
- Mở bài: giới thiệu đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
- Thân bài: giới thiệu khái quát thông tin về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
- Kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của bản thân; nêu một thông điệp có ý nghĩa.
* Kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân:
- Cần nhận thức rõ về ưu, nhược điểm của bản thân.
- Khi viết bài, cần có những dẫn chứng cụ thể, xác thực.
Câu 5. Hãy trình bày một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa.
Trả lời:
Một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa:
- Lỗi không tách đoạn: Các ý không được tách ra bằng cách chấm xuống dòng (dấu hiệu hình thức).
→ Cách chỉnh sửa: Tách đoạn phù hợp với nội dung.
- Lỗi tách đoạn tùy tiện
→ Cách chỉnh sửa: Không tách đoạn mà chỉ viết một đoạn.
- Thiếu các phương tiện liên kết hoặc sử dụng các phương tiện liên kết chưa phù hợp
→ Cách chỉnh sửa: Sử dụng các từ ngữ liên kết phù hợp.
Câu 6. Ghi lại một số kinh nghiệm bạn rút ra được sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay.
Trả lời:
Một số kinh nghiệm tôi rút ra sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn của giới trẻ hiện nay:
- Cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để biết được giới trẻ hiện nay ưa thích nhóm ngành nghề nào.
- Khi thuyết trình nên sử dụng bảng biểu, đồ thị và nên có những phỏng vấn ngắn.
- Điều hành cuộc thảo luận theo đúng thời gian quy định, biết ngắt khi cần thiết.
Câu 7. Bạn hãy tham quan một bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương, sưu tầm hình ảnh, tư liệu và viết bài thu hoạch ngắn để trả lời câu hỏi: Độc lập, tự do có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi quốc gia, dân tộc và mỗi cá nhân?
Trả lời:
Tôi đã tham quan Bảo tàng Nhân học của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Ở đây, tôi đã được trông thấy những công cụ bằng đá của văn hóa Hòa Bình có niên đại cách đây 10.000 năm. Tôi cũng được chiêm ngưỡng bộ sưu tập Hán Nôm gồm hơn 200 cuốn sách giáo khoa, đồ dùng học tập của cha ông, thấy được cả những dụng cụ lao động của nhiều làng nghề truyền thống như gốm Bát Tràng, tranh Đông Hồ, đúc đồng Ngũ Xã, vàng bạc Đồng Xâm. Ỏ Bảo tàng Nhân học, tôi còn được biết đến sự kiện phỏng dựng kiến trúc chùa Một Cột thời Lý và hiểu thêm về ý nghĩa văn hóa của ngôi chùa này.
Có thể thấy, Bảo tàng Nhân học đã lưu giữ không chỉ lịch sử mà còn cả văn hóa của người Việt qua từng giai đoạn. Điều đó ngầm khẳng định Việt Nam là một nước không chỉ độc lập về lãnh thổ, mà còn độc lập cả về lịch sử và văn hóa. Với tôi, độc lập, tự do là điều tối quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc và cá nhân. Để có thể độc lập, tự do, ta cần phải có sự vững vàng về kinh tế, sự dày dặn về tri thức, văn hóa. Bảo tàng Nhân học đã cho tôi thấy được lịch sử của Việt Nam không chỉ là lịch sử chiến tranh, mà còn là lịch sử của kinh tế và văn hóa.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .