Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất

62

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:

a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)

b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)

Trả lời:

a)

- Từ đơn: Vừa, về, tâu, vua.

- Từ ghép: Sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ.

- Từ láy: Vội vàng.

b)

- Từ đơn: Từ, ngày, bị.

- Từ ghép: Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng.

- Từ láy: Đau đớn.


Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào?

làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.

b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.

Trả lời:

a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái


Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.

bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm

a) Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.

b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.

c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.

d) Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối.

Trả lời:

a) Chỉ chất liệu để làm món ăn: bánh tẻ, bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm

b) Chỉ cách chế biến món ăn: bánh nướng

c) Chỉ tính chất của món ăn: bánh xốp

d) Chỉ hình dáng của món ăn: bánh tai voi, bánh khúc, bánh bèo


Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)

- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)

- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)

a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.

b) Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.

Trả lời:

a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật: lủi thủi, rười rượi, rón rén

b) Gợi tả âm thanh: véo von


Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em muốn kể.

Trả lời: 

Mở đầu cổ tích Thạch Sanh bằng lời kể của em:

Truyện kể về một chàng trai có tên là Thạch Sanh vốn là thái tử trên trời cao. Được Ngọc Hoàng phái xuống làm con trai của một cặp vợ chồng già tốt bụng. Vì vốn là thần tiên trên trời, nên khi chàng xuống trần gian, người mẹ phải mang thai suốt nhiều năm mới sinh nở. Mãi sau khi cha Thạch Sanh qua đời từ thì chàng được sinh ra. Sau khi mẹ mất, Thạch Sanh sống một mình lủi thủi trong túp lều cũ dưới gốc cây đa. Đến khi chàng trưởng thành, Ngọc Hoàng phái thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và nhiều phép thần thông.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 24)

I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK

Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:

a.

  • Các từ đơn: vừa, vừa, về, tâu, vua
  • Các từ ghép: sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ.
  • Các từ láy: vội vàng

b.

  • Các từ đơn: từ, ngày, bị,
  • Các từ ghép: công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng
  • Các từ láy: đau đớn

Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào?

làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

- Ghép các yếu tố đồng nghĩa: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

- Ghép các yếu tố trái nghĩa: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái.

Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.

bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm

- Yếu tố phụ trong mỗi từ ghép thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh.

- Các nhóm thích hợp:

  • Nguyên liệu làm bánh: bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm
  • Cách chế biến bánh: bánh nướng
  • Hình dáng của bánh: bánh tai voi, bánh bèo, bánh khúc
  • Tính chất của bánh: bánh xốp

Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)

- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)

- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cảnh cây, thổi sáo cho đàn bò gặm có. (Sọ Dừa)

Dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em muốn kể.

Gợi ý:

Xưa lắm rồi, ở huyện Cao Bình có hai vợ chồng tuổi đã cao mà vẫn chưa có con. Mặc dù gia cảnh khốn khó nhưng họ vẫn sống lương thiện, hay giúp đỡ mọi người. Điều đó khiến Ngọc Hoàng cảm động liền sai thái tử xuống đầu thai làm con. Người vợ từ đó mang thai nhưng mấy năm rồi vẫn chưa sinh. Người chồng lâm bệnh qua đời. Mãi sau này, người vợ mới sinh được một cậu con trai. Chẳng bao lâu, người mẹ cũng qua đời. Cậu bé sống một mình trong túp lều cũ kĩ dưới gốc đa. Người dân trong làng gọi cậu là Thạch Sanh. Món đồ quý giá nhất của cậu là chiếc búa cha để lại.

(Truyện Thạch Sanh)


II. Bài tập ôn luyện thêm

Tìm các từ ghép, từ láy trong các câu sau:

a.

Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.

(Lượm, Tố Hữu)

b.

Mưa chéo mặt sân
Sủi bọt
Cóc nhảy chồm chồm
Chó sủa
Cây lá hả hê

(Mưa, Trần Đăng Khoa)

Hồn chằn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh.

(Thạch Sanh)

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt.

(Thánh Gióng)

e.

Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

(Sang Thu, Hữu Thỉnh)

Gợi ý:

a.

  • Các từ ghép: chú bé, cái xắc, cái chân, cái đầu
  • Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh

b.

  • Các từ ghép: mặt sân, cây lá
  • Các từ láy: chồm chồm, hả hê

c.

  • Các từ ghép: chằn tinh, đại bàng, báo thù, Thạch Sanh
  • Các từ láy: lang thang

d.

  • Các từ ghép: chú bé, tráng sĩ, oai phong
  • Các từ láy: lẫm liệt

e.

  • Các từ ghép: hương ổi,
  • Các từ láy: chùng chình
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn:

Câu 1: (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Câu

Từ đơn

Từ phức

Từ ghép

Từ láy

a

Vừa, về, tâu, vua

Sư giả, kinh ngạc, mừng rỡ

Vội vàng

b

Từ, ngày, bị

Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng, đau đớn

Đau đớn


Câu 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Câu 4 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Câu 5 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Ngày xưa, ở một làng nọ có bà lão do uống nước trong chiếc sọ dừa nên đã sinh ra một cậu bé có hình thù kì lạ với tên gọi Sọ Dừa.


B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:

- Từ đơn là từ chỉ có một tiếng.

Ví dụ: ăn, học, ngủ,…

- Từ phức là từ có hai hay nhiều tiếng.

+ Từ ghép là từ phức có hai hay nhiều tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau tạo thành.

Ví dụ: xe đạp, bà ngoại, hoa hồng,…

+ Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành. Các tiếng tạo thành từ láy, chỉ có một tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa (phân biệt với từ ghép có sự trùng lặp về ngữ âm).

Ví dụ: long lanh, tim tím, khanh khách,…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:

Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:

a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)

b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)

Trả lời:

a) Các từ đơn, từ ghép, từ láy bao gồm:

– Từ đơn bao gồm: về, tâu, vua, vừa

– Từ ghép bao gồm: Sứ giả, mừng rỡ, kinh ngạc

– Từ láy: Vội vàng

b) Các từ đơn, từ ghép, từ láy bao gồm:

– Từ đơn bao gồm: Từ, ngày, bị.

– Từ ghép bao gồm: Công chúa, mất tích, vô cùng, đau đớn, nhà vua

– Từ láy: không có từ nào


Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:

Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào?

làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.

b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.

Trả lời:

Mỗi từ ghép trên được tạo ra bằng các yếu tố có nghĩa gần nhau, giống nhau hoặc ghép từ các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau. Cụ thể:

a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau là:

  • làng – xóm
  • tìm – kiếm
  • bờ – cõi
  • tài – giỏi
  • giẫm – đạp
  • hiền – lành
  • non – yếu
  • trốn – tránh

b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau là:

  • ngày – đêm
  • trước – sau
  • trên – dưới
  • đầu – đuôi
  • được – thua
  • phải – trái

Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:

Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.

bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm

a) Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.

b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.

c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.

d) Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối.

Trả lời:

– Trong mỗi từ ghép, yếu tố phụ (Ví dụ như đậu xanh, cốm hay tôm , khoai lang…) chính là thể hiện sự khác nhau giữa các món bánh.

– Sắp xếp các yếu tố theo nhóm thích hợp như sau:

a) Chỉ chất liệu để làm món ăn: bánh đậu xanh; bánh khoai; bánh cốm; bánh tôm; bánh tẻ

b) Chỉ cách chế biến món ăn: bánh rán; bánh nướng; 

c) Chỉ tính chất của món ăn: bánh xốp

d)Chỉ hình dáng của món ăn gồm một số bánh như: Bánh khúc; bánh tai voi; bánh bèo


Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1:

Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

– Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)

– Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)

– Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)

a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.

b) Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.

Trả lời:

Các từ láy trong câu theo nhóm thích hợp là:

a) Từ láy gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật bao gồm các từ sau: rười rượi; lủi thủi; rón rén

b) Từ láy gợi tả âm thanh bao gồm từ: véo von


Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1:

Dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em muốn kể.

Trả lời: 

Mở đầu cổ tích Cây khế bằng lời kể của em:

Truyện kể về 2 anh em nhà nọ, cha mẹ mất sớm để lại gia sản cho 2 anh em. Vợ chồng người anh tham lam lấy hết nhà cửa, đất đai, của cải chỉ để chừa cho vợ chồng người em mảnh đất thừa nhỏ bé có 1 cây khế. Đến mùa khế ra quả, chim lạ kéo đến ăn, người em thấy thế than khóc xin chim đừng ăn. Nghe tiếng than khóc, chim mới bảo người em hãy may túi 3 gang, chim chở đi lấy vàng trả ơn ăn khế. Người em được chim chở ra đảo lấy vàng mang về và trở nên giàu có. Người anh thấy thế nổi lòng tham 1 lần nữa, mang hết gia sản đổi cho người em để lấy khế. Người em đồng ý. Đến mùa, chim lại kéo đến ăn khế và cũng chở người anh ra đảo lấy vàng. Nhưng vì tính tham lam, người anh may 1 túi thật to, ôm nhiều vàng nhất có thể. Trên đường trở về, vì nặng quá mà chú chim không bay nổi đã buông xuôi. Người anh bị rơi xuống biển mà chết.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:

a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)

b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)

Trả lời:

a)

- Từ đơn: Vừa, về, tâu, vua.

- Từ ghép: Sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ.

- Từ láy: Vội vàng.

b)

- Từ đơn: Từ, ngày, bị.

- Từ ghép: Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng.

- Từ láy: Đau đớn.


Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào?

làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.

b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.

Trả lời:

a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp

b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái


Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.

bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm

a) Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.

b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.

c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.

d) Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối.

Trả lời:

a) Chỉ chất liệu để làm món ăn: bánh tẻ, bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm

b) Chỉ cách chế biến món ăn: bánh nướng

c) Chỉ tính chất của món ăn: bánh xốp

d) Chỉ hình dáng của món ăn: bánh tai voi, bánh khúc, bánh bèo


Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)

- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)

- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)

a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.

b) Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.

Trả lời:

a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật: lủi thủi, rười rượi, rón rén

b) Gợi tả âm thanh: véo von


Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em muốn kể.

Trả lời: 

Mở đầu cổ tích Thạch Sanh bằng lời kể của em:

Truyện kể về một chàng trai có tên là Thạch Sanh vốn là thái tử trên trời cao. Được Ngọc Hoàng phái xuống làm con trai của một cặp vợ chồng già tốt bụng. Vì vốn là thần tiên trên trời, nên khi chàng xuống trần gian, người mẹ phải mang thai suốt nhiều năm mới sinh nở. Mãi sau khi cha Thạch Sanh qua đời từ thì chàng được sinh ra. Sau khi mẹ mất, Thạch Sanh sống một mình lủi thủi trong túp lều cũ dưới gốc cây đa. Đến khi chàng trưởng thành, Ngọc Hoàng phái thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và nhiều phép thần thông.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 24-25" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

Trả lời câu 1 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về từ đơn và từ phức để làm câu này.

Lời giải chi tiết:


Trả lời câu 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức cấu tạo từ ghép để trả lời câu này.

Lời giải chi tiết:

Trả lời câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

Em viết ra các nhóm sau đó lọc ra các từ ngữ thích hợp để điền vào.

Lời giải chi tiết:

Trả lời câu 4 (trang 25SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các ví dụ, lọc ra các từ láy và chọn từ ngữ để điền vào các nhóm.

Lời giải chi tiết:

Trả lời câu 5 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Phương pháp giải:

- Các truyền thuyết cổ tích đã học thường có câu mở đầu “Ngày xửa, ngày xưa”. Từ đó em viết câu văn giới thiệu nhân vật có sử dụng cụm từ trên.

- Em tùy chọn một nhân vật của truyện cổ tích hoặc truyền thuyết nào đó mà mình ấn tượng (Sọ Dừa, nàng Tấm, Lạc Long Quân, Âu Cơ,…)

Lời giải chi tiết:

Ví dụ: Mở đầu của truyện Thánh Gióng kể bằng lời kể của em:

Đó là vào thời Vua Hùng thứ sáu. Đất nước thật thanh bình, mọi người đều hưởng ấm no hạnh phúc. Thế nhưng vợ chồng già chúng tôi chứ cui cút trong gian nhà tranh vắng tiếng trẻ con. Một hôm, người vợ đi ra đồng thấy một dấu chân khác lạ. Phần thì tò mò, phần thì vừa thấy thần báo mộng trong đêm, người vợ bèn đặt chân ướm thử. Không ngờ về nhà thụ thai.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .