Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 78-79" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 78-79" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc...xem thêm ...
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 78-79" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:
a) Gióng lớn nhanh như thổi, “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)
b) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (Tô Hoài)
c) Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy mà vớ được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài)
d)
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.
(Bình Nguyên)
e) Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng… (Nguyễn Đăng Mạnh)
Trả lời:
Giải thích nghĩa của các thành ngữ:
a) lớn nhanh như thổi: Người hoặc sự vật phát triển rất nhanh về hình thể.
b) hôi như cú mèo: Cơ thể có mùi hôi khó chịu.
c) cá chậu chim lồng: Chỉ hạng người tầm thường, sống trong vòng giam hãm câu thúc.
d) bể cạn non mòn: Nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất trong sự so sánh với cái bất biến của tấm lòng son sắt, chung thủy.
e) buôn thúng bán bưng: chỉ những người buôn bán những mặt hàng hóa với giá trị nhỏ, ở các chợ hay các gian hàng nhỏ.
Câu 2 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tố có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
Một số thành ngữ được cấu tạo gồm hai yếu tố có quan hệ so sánh với nhau và giải thích nghĩa:
- Ăn như tằm ăn rỗi: Chỉ hành vi ăn rất nhiều và nhanh.
- Khỏe như trâu: Chỉ sức mạnh, khỏe khoắn.
- Ngang như cua: Chỉ sự ngang bướng, khăng khăng không chịu nghe theo người khác.
- Chạy như cờ lông công: Chạy rối rít, chạy loạn xạ lo việc nhưng không cần thiết, không đem lại kết quả gì.
Câu 3 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở mỗi vế). Ví dụ: cá – chim, chậu – lồng; bể – non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
Một số thành ngữ được cấu tạo gồm hai vế tương ứng với nhau và giải thích nghĩa:
- Kẻ tám lạng người nửa cân: Chỉ thực lượng hai bên tương đương không ai kém ai.
- Một nắng hai sương: Chỉ sự nhọc nhằn, vất vả, lặng lẽ triền miên, phải chịu đựng từ sáng sớm đến chiều tối.
- Hồn xiêu phách lạc: Chỉ sự mất hết tinh thần và sinh lực do sự sợ hãi.
- ông chẳng bà chuộc: Biểu thị sự chủng chẳng không ăn khớp, không hợp nhau về ý nghĩa cũng như việc làm giữa người này và người khác.
Câu 4 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
Thành ngữ
Nghĩa
1) Thả con săn sắt bắt con cá sộp
a) làm ra ít tiêu pha nhiều
2) Thả mồi bắt bóng
b) may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc
3) Chuột sa chỉnh gạo
c) may mắn có được cái đang cần tìm
4) Buồn ngủ gặp chiếu manh
d) bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo
5) Bóc ngắn cắn dài
e) bổ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn
Trả lời:
1) – e
2) – d
3) – b
4) – c
5) – a
- Các thành ngữ trên sử dụng biện pháp tu từ: phép đối và ẩn dụ.
Câu 5 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Trả lời:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
- Có hai dấu chấm phẩy dùng để ngăn các phần trong phép liệt kê.
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
- Có một dấu chấm phẩy dùng để ngăn hai ý trong vị ngữ.
Câu 6 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. (Nguyên Đăng Mạnh)
Trả lời:
Tác phẩm Thánh Gióng đã đem đến cho nhân dân một hình tượng anh hùng lí tưởng. Thánh Gióng ra đời một cách kì lạ và ắt hẳn là để lí giải việc cậu lớn nhanh thổi. Khi được cung cấp mọi vật dụng cần thiết, cậu bỗng trở thành một tráng sĩ to lớn. Sự xuất hiện của cậu giống như sự cứu giúp cho toàn thể nhân dân thoát khỏi tình cảnh khốn cùng trước sự tàn khốc của quân giặc. Cuối cùng, cậu chiến thắng và bay về trời, đem lại yên bình cho đất nước.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 78-79" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 SGK trang 79 SGK Ngữ Văn 1: Giải thích nghĩa của các thành ngữ( in đậm) trong những câu dưới đây:
- Gióng lớn nhanh như thổi " cơm ăn mấy cũng không nó" áp vừa mặc đã căng đứt chỉ". ( Bùi Mạnh Nhi)
- Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được ( Tô Hoài)
- Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon, Bọn cá chậu chim lồng ấy ấy với được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích
d.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng...( Nguyễn Đăng Mạnh)
Trả lời:
Câu thành ngữ
Ý nghĩa
Lớn nhanh như thổi
Sự phát triển nhanh chóng hơn mức bình thường
Hôi như cú mèo
Thể hiện sự bẩn thỉu không sạch sẽ
Cá chậu chim lồng
Cảnh bị bó buộc, giam giữ trong một không gian nhất định
Bể cạn non mòn
Chỉ sự thay đổi lớn của thiên nhiên, trời đất, vạn vật.
Buôn thúng bán bưng
Kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ, vặt vãnh thường là ở đầu đường góc chợ
Câu 2 SGK trang 79 SGK Ngữ Văn 1: Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
Thành ngữ
Ý nghĩa
Đen như quạ
Nhấn mạnh sự đen đủi, gặp nhiều xui xẻo
Hót như khướu
Ý chỉ những người nói nhiều.
Nhanh như cắt
Thể hiện sự nhanh chóng, mau lẹ.
Câu 3 SGK trang 79 SGK Ngữ Văn 1: Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở môi về). Ví dụ: cá - chim, chậu – lồng; bê - non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Thành ngữ
Ý nghĩa
Chân cứng đá mềm
Chỉ sự mạnh mẽ, kiên cường có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ trong cuộc sống
Lên thác xuống ghềnh
Chỉ sự khó khăn gian khổ, những thử thách
Có mới nới cũ
Ý nói sự phụ bạc không thủy chung có cái mới thường coi rẻ cái cũ
Câu 4 SGK trang 79 SGK Ngữ Văn 1: Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
Câu 5 SGK trang 79 SGK Ngữ Văn 1: Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
Trả lời:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
→ Tác dụng: Trong câu trên dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong 1 phép liệt kê phức tạp khi kể về tính cách dễ xúc động và nhạy cảm của nhà văn Nguyên Hồng.
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đổ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị).
à Tác dụng: Dấu chấm phẩy đã giúp ngăn cách hai nội dung quan trọng được liệt kê trong câu phân trên.
Câu 6 SGK trang 79 SGK Ngữ Văn 1: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 — 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Trả lời:
Trong các truyền thuyết đã được đọc em thích nhất là truyền thuyết Thánh Gióng và đặc biệt em ấn tượng với nhân vật Gióng. Ấn tượng từ sự ra đời của cậu, ấn tượng khi cậu lớn nhanh như thổi cha mẹ không nuôi nổi cậu và phải nhờ tới sự giúp đỡ của dân làng. Và đặc biệt em rất ấn tượng khi Gióng vươn vai trở thành một tráng sĩ lên ngựa sắt xông pha ra trận, lúc ấy trông Gióng như một tướng lĩnh tài ba, gan dạ. Hình ảnh ấy cứ đọng lại mãi khiến em không thể nào quên.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 78-79" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn :
Câu 1 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
a. Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.
d. Bể cạn non mòn: chỉ nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất
e. Buôn thúng bán bưng: chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.
Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Hiền như Bụt: chỉ sử hiền lành, lương thiện của con người.
- Đẹp như tiên: chỉ vẻ đẹp lí tưởng của người con gái.
- Mặt tươi nhe hoa: Mặt mày tươi tỉnh, tỏ vẻ vui vẻ, thân thiện.
- Êm ả như ru: Nhẹ nhàng, êm ái đem lại cảm giác dễ chịu.
- Lúng túng như gà mắc tóc: Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối.
- Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn: Cử chỉ lén lút, không đường hoàng
Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
1-e
2-d
3-b
4-c
5-a
Câu 5 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a. Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đông chí từng chia bùi sẻ ngọt;(1) khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước;(2) khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)
- Tác dụng: dùng để liệt kê các ý về nhà văn Nguyên Hồng.
b. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm;(1) còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
- Tác dụng: dùng để liệt kê các vị anh hùng của dân tộc.
Câu 6 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Hình ảnh thánh Gióng ra trận đánh giặc là một hình ảnh oai phong, đẹp đẽ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi, nhảy lên mình ngựa tựa như vị anh hùng giáng thế đang mang cả trọng trách dân tộc trên vai. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Hình ảnh người anh hùng làng Gióng oai phong lẫm liệt khi xung trận như khắc sâu vào tâm trí người Việt Nam để rồi hàng nghìn năm sau vẫn còn vẹn nguyên giá trị trong tâm trí người đọc.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
- Thành ngữ là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh.
VD: khỏe như voi, chậm như rùa, một cổ hai tròng,…
→ Việc sử dụng thành ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao.
- Dấu chấm phẩy có nhiều công dụng. Bài học này chỉ đề cập công dụng sau: Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
VD: “Những bí quyết để sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy” (Ngạn ngữ phương Đông).
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn :
Câu 1 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
a. Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.
d. Bể cạn non mòn: chỉ nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất
e. Buôn thúng bán bưng: chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.
Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Hiền như Bụt: chỉ sử hiền lành, lương thiện của con người.
- Đẹp như tiên: chỉ vẻ đẹp lí tưởng của người con gái.
- Mặt tươi nhe hoa: Mặt mày tươi tỉnh, tỏ vẻ vui vẻ, thân thiện.
- Êm ả như ru: Nhẹ nhàng, êm ái đem lại cảm giác dễ chịu.
- Lúng túng như gà mắc tóc: Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối.
- Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn: Cử chỉ lén lút, không đường hoàng
Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
1-e
2-d
3-b
4-c
5-a
Câu 5 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a. Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đông chí từng chia bùi sẻ ngọt;(1) khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước;(2) khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)
- Tác dụng: dùng để liệt kê các ý về nhà văn Nguyên Hồng.
b. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm;(1) còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
- Tác dụng: dùng để liệt kê các vị anh hùng của dân tộc.
Câu 6 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Hình ảnh thánh Gióng ra trận đánh giặc là một hình ảnh oai phong, đẹp đẽ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi, nhảy lên mình ngựa tựa như vị anh hùng giáng thế đang mang cả trọng trách dân tộc trên vai. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Hình ảnh người anh hùng làng Gióng oai phong lẫm liệt khi xung trận như khắc sâu vào tâm trí người Việt Nam để rồi hàng nghìn năm sau vẫn còn vẹn nguyên giá trị trong tâm trí người đọc.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
- Thành ngữ là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh.
VD: khỏe như voi, chậm như rùa, một cổ hai tròng,…
→ Việc sử dụng thành ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao.
- Dấu chấm phẩy có nhiều công dụng. Bài học này chỉ đề cập công dụng sau: Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
VD: “Những bí quyết để sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy” (Ngạn ngữ phương Đông).
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 78-79" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:
Gióng lớn nhanh như thổi “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)
- Lớn nhanh như thổi: người hoặc sự việc lớn lên rất nhanh.
Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được. (Tô Hoài)
- Hôi như cú mèo: không sạch sẽ, có mùi hôi hám.
Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy ấy với được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài)
- Cá chậu chim lồng: chịu cảnh tù túng, mất tự do.
d.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
- Bể cạn đá mòn: thiên nhiên nhiều thay đổi.
Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng … (Nguyễn Đăng Mạnh)
- Buôn thúng bán bưng: buôn bán nhỏ lẻ, vốn liếng không đáng kể.
Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
- Lúng túng như gà mắc tóc: mất bình tĩnh, cảm thấy bối rối.
- Nhát như thỏ đế: nhát gan, rụt rè.
- Chắc như đinh đóng cột: chắc chắn, không có gì thay đổi được.
- Đắt như tôm tươi: đắt hàng, được nhiều người mua.
- Nhanh như chớp: rất nhanh, chưa kịp nhìn thấy đã biến mất...
Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở môi về). Ví dụ: cá - chim, chậu - lồng; bể- non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
- Lên thác xuống ghềnh: mang ý nghĩa chỉ sự bấp bênh, không ổn định trong cuộc sống.
- Ba chìm bảy nổi: cuộc đời bấp bênh, vất vả.
- Lên voi xuống chó: con đường danh vọng bấp bênh, thăng trầm.
- Chân cứng đá mềm: sức lực dẻo dai, bền bỉ tới cùng
Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
Thành ngữ
Nghĩa
- Thả con săn sắt bắt con cá sộp
- Thả mồi bắt bóng
- Chuột sa chĩnh gạo
- Buồn ngủ gặp chiếu manh
- Bóc ngắn cắn dài
- làm ra ít tiêu pha nhiều
- may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc
- may mắn có được cái đang cần tìm
- bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo
- bỏ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn
Gợi ý:
- e
- d
- b
- c
- a
- Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
Tác dụng: Ngăn cách các vị ngữ trong câu.
Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Tác dụng: ngăn cách các vế trong một câu ghép.
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thăng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.
(Nguyễn Đăng Mạnh)
Gợi ý:
Nhân vật Hồng trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” là một cậu bé đáng thương. Cậu bé sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng bên nội và nhất là bà cô. Sau khi bố mất, mẹ đi làm ăn xa tận Thanh Hóa, Hồng phải sống cùng người cô độc ác. Bà cô muốn gieo rắc vào đầu cậu những hoài nghi để rồi “ruồng rẫy, căm ghét mẹ”. Nhưng điều đó vẫn không khiến cho tình yêu thương cũng như lòng kính trọng mẹ của Hồng mất đi. Đến khi gặp lại mẹ, Hồng đã vô cùng ngạc nhiên và xúc động. Cậu chạy đến, ngồi trong lòng mẹ để cảm nhận hơi ấm của tình yêu thương. Tình cảm mẫu tử là ngọn lửa ấm áp sưởi ấm trái tim Hồng. Tình yêu đó đủ xua tan đi mọi ranh giới của sự cay nghiệt mà người cô đặt ra. Đoạn trích đã khắc họa chân thực những cay đắng, tủi cực của nhân vật Hồng, đồng thời khẳng định tình yêu thương sâu nặng với người mẹ bất hạnh.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 78-79" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Về thành ngữ và so sánh
Thành ngữ:
+ Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh..
+ Phân biệt tục ngữ và thành ngữ: Cả thành ngữ và tục ngữ đều mang ý nghĩa giáo dục, những lời khuyên, bài học bổ ích. Nhưng thành ngữ khác tục ngữ ở chỗ:
Biện pháp tu từ so sánh:
+ So sánh là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác có nét tương đồng, giống nhau
+ Tác dụng: Giúp hình ảnh, sự vật hiện tượng trở nên sinh động hơn, nhằm làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật hoặc sự việc, tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.
Câu 1 - trang 79 Giải thích nghĩa của các thành ngữ trong mỗi câu dưới đây:
Gióng lớn nhanh như thổi "cơm ăn mấy cũng không nó" áp vừa mặc đã căng đứt chỉ ". (Bùi Mạnh Nhi)
Trả lời:
- Thành ngữ lớn nhanh như thổi: Nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh, phát triển rất nhanh.
Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được (Tô Hoài)
Trả lời:
- Thành ngữ hôi như cú mèo: Chỉ cơ thể có mùi rất hôi, đến mức khó chịu
Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mở ngà của chúng xơi ngon, Bọn cá chậu chim lồng ấy với được món ăn mỡ mạng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích
Trả lời:
- Thành ngữ cá chậu chim lồng: Chỉ người, vật đang ở tình cảnh bị nhốt, giam giữ, chịu cảnh tù túng, mất tự do.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tau mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
Trả lời:
- Thành ngữ bể cạn non mòn: Ý nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất theo chiều hướngcạn đi, ít đi, vơi đi, mòn đi.
Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng.. (Nguyễn Đăng Mạnh)
Trả lời:
- Thành ngữ buôn thúng bán bưng: Chỉ những người nghèo, có ít vốn liếng nên phải buôn bán lặt vặt, nhỏ lẻ, phải chắt chiu, tần tảo.
Câu 2 - trang 79 Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được câu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
- Mặt tươi như hoa: Mặt mày tươi tỉnh, tỏ vẻ vui vẻ, thân thiện
- Rách như tổ đỉa: Chỉ sự nghèo đói, khổ cực đến cùng kiệt của con người.
- Êm ả như ru: Chỉ giọng nói, việc làm, trạng thái nhẹ nhàng, êm ái đem lại cảm giác dễ chịu.
Câu 3 - trang 79 Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai về tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở mỗi vế). Ví dụ: Cá - chim, chậu - lông; bể - non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời (gợi ý: Tìm thành ngữ có cặp từ trái nghĩa)
- Lên thác xuống ghềnh (lên – xuống) : Chỉ sự gian truân, vất vả, cơ cực, bấp bênh
- Mắt nhắm mắt mở (nhắm – mở) : Ở tình trạng vừa mới bừng mắt dậy, chưa tỉnh hẳn đã vội vàng làm việc gì đó.
- Chân cứng đá mềm (cứng – mềm) : Rắn rỏi có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ
- Đầu xuôi đuôi lọt: Đầu- đuôi: Thể hiện công việc nào đó bước đầu thành công thì các bước sau cũng sẽ thuận lợi
Câu 4 – trang 79 Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
Trả lời: Ghép
- E. Thả con săn sắt bắt con cá sộp - bổ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn
- D. Thả mồi bắt bóng - bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo
- B Chuột sa chĩnh gạo - may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc
- C. Buồn ngủ gặp chiếu manh - may mắn có được cái đang cần tìm
- A. Bóc ngắn cắn dài - làm ra ít tiêu pha nhiều
Câu 5 - trang 79 Tìm các dâu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
Trả lời:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: Ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc (1). Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, 4 đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại (2). (Nguyễn Đăng Mạnh)
- > Dấu chấm phẩy dùng hai lần ở câu 2.
- >Tác dụng: Dùng để ngăn cách giữa các bộ phận cùng chức năng (cùng làm vị ngữ) trong câu
B) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
->Dấu chấm phẩy nằm ở sau chữ xóm, trước chữ còn
- >Tác dụng: Ngăn cách giữa các vế của một câu ghép
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thăng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.
Trả lời - đoạn văn hay nhất:
Trong các văn bản đã học, em ấn tượng sâu sắc nhất với nhân vật Hồng trong văn bản" Trong lòng mẹ của nhà văn Nguyên Hồng. Cậu có tuổi thơ thật cơ cực và bất hạnh, thiếu thốn tình thương. Em sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, cha qua đời vì nghiện ngập, mẹ cậu bị hắt hủi, ruồng rẫy nên phải bỏ đi làm ăn xa. Tuy vậy, dù sống với người cô giàu có nhưng cay nghiệt, luôn gieo rắc cho cậu nỗi hoài nghi và sự khinh miệt mẹ nhưng cậu vẫn luôn nhớ về mẹ, một lòng bảo vệ, bênh vực, yêu thương mẹ. Đặc biệt, hình ảnh Hồng khi gặp lại mẹ làm em thấy xúc động nhất. Niềm mong nhớ, khao khát mẹ của Hồng thể hiện ở cử chỉ bối rối gọi theo mẹ từ xa, trèo lên xe ríu cả chân và òa khóc khi mẹ xoa đầu. Chao ôi, tình mẫu tử cảm động
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 78-79" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Giải thích nghĩa của các thành ngữ( in đậm) trong những câu dưới đây:
d.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tau mẹ vẫn còn hát ru
( Bình Nguyên)
Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng…( Nguyễn Đăng Mạnh)
=> Lời giải
Buôn thúng bán bưng: chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.
Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được câu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
=> Lời giải
Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai về tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở môi về). Ví dụ: cá – chim, chậu – lồng; bê – non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
=> Lời giải
Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
=> Lời giải
Ghép
- e.
- d.
- b
- c
- a.
Biện pháp tu từ: tương phản ( sử dụng từ ngữ đối lập) và biện pháp ẩn dụ
Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
=> Lời giải
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động,1rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè,2 đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc,3 quê hương đã sinh ra mình,4 đền công ơn của Đáng,5 của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)
Tác dụng: ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu
b) Chẳng hạn,1 truyện dân gian kể,2 lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà,3 mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ,4 khi ra đời,5 có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Dấu phẩy 1,2: ngăn cách trạng ngữ với bộ phận chính của câu
Dấu phẩy 3: ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu
Dấu phẩy 4,5: ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ trong câu
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 — 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thăng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.
(Nguyên Đăng Mạnh)
=> Lời giải
Hồng là một cậu bé sống trong một hoàn cảnh vô cùng bất hạnh. Em sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, rồi cha qua đời vì nghiện ngập, mẹ em phải tha hương cầu thực, xa quê, xa gia đình, em sống với người họ hàng giàu có nhưng cay nghiệt. Dù cho bà cô luôn nói những lời cay nghiệt, không ngừng gieo rắc vào tâm hồn ngây thơ của cậu những hoài nghi, khinh miệt mẹ nhưng em không hề để tâm và luôn nhớ về mẹ với những kí ức đẹp đẽ nhất. Tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh mẽ, dứt khoát, muốn hết lòng bảo vệ mẹ. Cậu ước những cổ tục giống như hòn đá hay cục thủy tinh, cậu sẽ nhai, sẽ nghiến cho vụn nát mới thôi. Đoạn trích đã thể hiện được những cung bậc cảm xúc của cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy những tổn thương nhưng tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt, thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và cao đẹp.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .