Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 41" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

618

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 41" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop đã tổng hợp trong bài viết dưới...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 41" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1

Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn:

đ. Biểu thị sự kéo dài của âm thanh gà gáy.

Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

Công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ:

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :

a1

a2

b1

b2

Điểm tương đồng

Đều chỉ tính cách kiêu ngạo, huênh hoang, coi trời bằng cái vung của chú ếch

Nói về sự thật hiển nhiên của bầu trời

Sự khác biệt

Lời trần thuật gợi cảm giác liền mạch khi đọc, không gây ấn tượng, bất ngờ.

Dấu chấm lửng khiến nhịp điệu câu văn được giãn ra để chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung châm biếm về sự ảo tưởng của con ếch.

Lời trần thuật gợi cảm giác liền mạch khi đọc, không gây ấn tượng, bất ngờ.

Dấu chấm lửng khiến nhịp điệu câu văn được giãn ra tạo nên sự bất ngờ cho người đọc về một sự thật hiển nhiên “bầu trời vẫn là bầu trời”.

=> Em thích cách diễn đạt a2 và b2 hơn vì sự xuất hiện của dấu chấm lửng tạo ra nhịp điệu cho câu văn, gây sự tò mò, hứng thú cho người đọc về sự xuất hiện nội dung phía sau.


Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) : 

Công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn:

a. 

- Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

- Dấu chấm lửng thử hai: Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở.

Cả hai dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.


Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) : 

Tác dụng của các dấu chấm lửng:

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

b. 

- Dấu chấm lửng thứ nhất: “cực...cực” Mô phỏng âm thanh được kéo dài ra, ngắt quãng của con gà trống.

- Dấu chấm lửng thứ 2: “mặc, mặc,...”: Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con vịt.

- Dấu chấm lửng thứ 3: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Bảng so sánh:

Bài tập 4

Bài tập 5

Giống nhau

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt

Khác nhau

- Lời trích dẫn bị lược bớt chỉ là một từ hoặc một câu văn.

- Dấu chấm lửng ở trên cùng một dòng với câu văn.

- Lời trích dẫn bị lược bớt ở đây là cả một đoạn văn.

- Dấu chấm lửng được tách thành hẳn một dòng riêng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 41" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2

Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:

  • Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi,...

(Ê-dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)

  • Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều vao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sửa giăng;...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

  • Bác tai gật đầu lia lịa:

- Phải, phải… Bác sẽ đi với các cháu!

(Chân, tay, tai, mắt, miệng)

  • Những con chim mẹ bay chao chát theo anh Thả về tận nhà, gào thét mãi…

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

đ. Ò…ó…o…

Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.

(Sọ Dừa)

  • Tôi quắc mắt:

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?

- Thưa anh, thế thì… hừ hừ… em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.

(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)

Lời giải 

Dấu chấm lửng được dùng để: 

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;

– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. 


Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:

a.                                                 

- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận

Xét lại cho tường tận kẻo mà…

(La Phông-ten, Chó soi và chiên con)

b.  

- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là

Mày còn nói xấu ta năm ngoái…

(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)

Lời giải 

Câu 3 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt cùng một ý trong các ví dụ a₁ và a₂; b₁ và b₂ dưới đây. Em thích cách diễn đạt a₁, b₁ hay a₂, b₂ ? Vì sao?

a₁. Éch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể

a₂. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như… một vị chúa tể

b₁. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời

b₂. Nhưng bầu trời vẫn là… bầu trời

(Ếch ngồi đáy giếng

Lời giải 

- Điểm tương đồng: a1, a2 và b1, b2 đều truyền tải cùng một nội dung của câu.

- Điểm khác biệt:

+ a1 và a2: trong câu a2, đã thêm dấu chấm lửng để làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung hài hước, châm biếm.

+ b1 và b2: trong câu b2, đã thêm dấu chấm lửng để làm giãn nhịp điệu câu văn, biểu thị nội dung châm biếm.

- Em thích cách diễn đạt của câu a2 và b2 hơn vì nó sẽ làm câu chuyện tăng phần hài hước, chấm biến hơn cho câu chuyện.


Câu 4 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:

  • Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [...]. Qụa vừa bay lên, chèo bẻo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương…

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

  • Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [...], nhà ngoài [...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.

(Nguyễn Hiến Lê, Hồi kí Nguyễn Hiến Lê)

Lời giải 

a. 

Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Dấu chấm lửng thử hai: Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở

  • Cả hai dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt

Câu 5 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?

  • Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:

- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!

[...]

  Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đề có bịch ni-lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn,

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

  • Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong, Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cực… cực” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc… mặc”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vầy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.

[...]

Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

Lời giải 

Dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, điểm giống trong cách trình bày, khác ở cách dùng thể hiện sự giản lược các đoạn văn. 

*So sánh

Bài tập 4

Bài tập 5

Giống nhau

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt

Khác nhau

– Lời trích dẫn bị lược bớt chỉ là một từ hoặc một câu văn.
– Dấu chấm lửng ở trên cùng một dòng với câu văn.

– Lời trích dẫn bị lược bớt ở đây là cả một đoạn văn.
– Dấu chấm lửng được tách thành hẳn một dòng riêng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 41" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3

LÝ THUYẾT VỀ DẤU CHẤM LỬNG

Để chuẩn bị tiếp thu bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 41 CTST được tốt nhất, Đọc tài liệu tổng hợp lại lý thuyết cơ bản về dấu chấm lửng cho các em dễ nhớ.

Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm ( ... ), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết.

Dấu chấm lửng có các công dụng: 

+ Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hopej với dấu phẩy đứng trước nó.

+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngùng, ngắt quãng.

+ Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

+ Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

+ Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.


THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT LỚP 7 TRANG 41

Câu 1 trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 CTST

Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:

Gấu đến gần dí mõm vào tai người này, ngửi mãi, ...

(Ê- dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)

Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiến chó thủng thẳng sủa giăng; ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

Bác tai gật đầu lia địa: 

- Phải, phải ...Bác sĩ đi với các cháu!

(Chân, tay,tai,mắt,miệng)

Những com chim mẹ bay chao chát theo anh Thà về tận nhà, gào thét mãi ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

đ. Ò ...ó ...o

Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về. 

(Sọ Dừa)

Tôi quắc mắt: 

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn nữa?

- Thưa anh, thế thì ...hừ hừ ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi. 

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Trả lời 

Dấu chấm lửng được dùng để:

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.


Câu 2 trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 CTST

Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:

a.

- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,

Xét lại cho tường tận kẻo mà ...

(La Phông- ten, Chó sói và chiên con)

b.

- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là

Mày còn nói xấu ta năm ngoái ...

(La Phông- ten, Chó sói và chiên con)

Trả lời

Câu 3 trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 CTST

Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt cùng một ý trong các ví dụ a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1, b1 hay a2, b2 ? Vì sao ?

a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. 

a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như ... một vị chúa tể.

b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời

b2. Nhưng bầu trời vẫn là ...bầu trời

(Ếch ngồi đáy giếng)

Trả lời

Cách 1

- Điểm tương đồng: a1, a2 và b1, b2 đều truyền tải cùng một nội dung của câu.

- Điểm khác biệt:

+ a1 và a2: trong câu a2, đã thêm dấu chấm lửng để làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung hài hước, châm biếm.

+ b1 và b2: trong câu b2, đã thêm dấu chấm lửng để làm giãn nhịp điệu câu văn, biểu thị nội dung châm biếm.

- Em thích cách diễn đạt của câu a2 và b2 hơn vì nó sẽ làm câu chuyện tăng phần hài hước, chấm biến hơn cho câu chuyện.

Cách 2

Câu

a1

a2

b1

b2

Điểm tương đồng

Nói về sự kiêu ngạo, huênh hoang của chú ếch.

Nói về sự thật hiển nhiên của bầu trời

Điểm khác biệt

Cách diễn đạt trần thuật liền mạch

Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung châm biếm về sự ảo tưởng của ếch, khi coi mình là "Chúa tể".

Cách diễn đạt trần thuật liền mạch

Dấu cấm lửng làm giãn nhịp câu văn, tạo nên sự bất ngờ, gây hứng thú cho người đọc về một sự thật hiển nhiên "bầu trời vẫn là bầu trời".


Câu 4 trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 CTST

Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:

  • Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [ ...]. Quạ vừa bay lên, chèo bèo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

  • Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [ ...], nhà ngoài [ ...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác. 

(Nguyễn Hiển Lê, Hồi kí Nguyễn Hiển Lê)

Trả lời 

a.

Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Dấu chấm lửng thử hai: Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở

  • Cả hai dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Câu 5 trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 CTST

Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?

  • Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên: 

- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!

[ ...]

Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni- lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn. 

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

  • Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cục ...cục” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc ...mặc ...”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi. 

[ ...]

Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào. 

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

Trả lời

- Dấu chấm lửng thứ 2: “mặc, mặc,...”: Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con vịt.

- Dấu chấm lửng thứ 3: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

* So sánh

Câu4 

5

Giống nhau

Tác dụng của dấu chấm lửng ở cả hai bài đều để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Khác nhau

Lời trích dẫn được lược bớt chỉ là một từ hoặc một câu văn. D

ấu chấm lửng ở trên cùng một dòng với những câu văn khác.

Lời trích dẫn bị lược bớt ở đây là cả một đoạn văn. Dấu chấm lửng được tách thành hẳn một dòng riêng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 41" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4

Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây: 

  • Gấu đến gần dí mõm vào tai người này, ngửi mãi, ...

(Ê- dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu) 

  • Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiến chó thủng thẳng sủa giăng; ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

  • Bác tai gật đầu lia địa: 

- Phải, phải ...Bác sĩ đi với các cháu!

(Chân, tay,tai,mắt,miệng) 

  • Những com chim mẹ bay chao chát theo anh Thà về tận nhà, gào thét mãi ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

đ. Ò ...ó ...o

Phaỉ thuyền quan trạng rước cô tôi về. 

(Sọ Dừa) 

  • Tôi quắc mắt: 

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn nữa?

- Thưa anh, thế thì ...hừ hừ ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi. 

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) 

Trả lời: 

Dấu chấm lửng được dùng để: 

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;

– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. 


Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau: 

a. 

- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,

Xét lại cho tường tận kẻo mà ...

(La Phông- ten, Chó sói và chiên con) 

b. 

- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là

Mày còn nói xấu ta năm ngoái ...

(La Phông- ten, Chó sói và chiên con) 

Trả lời: 

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. 


Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt cùng một ý trong các ví dụ a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1,b1 hay a2,b2? Vì sao ?

a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. 

a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như ...một vị chúa tể. 

b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời

b2. Nhưng bầu trời vẫn là ...bầu trời

(Ếch ngồi đáy giếng) 

Trả lời: 

Cách diễn đạt khi xuất hiện dấu chấm lửng khiến câu văn dài ra, có chiều suy tư hơn. Em thích cách diễn đạt a2, b2 vì nó giàu cảm xúc. 


Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau: 

Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [ ...]. Quạ vừa bay lên, chèo bèo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [ ...], nhà ngoài [ ...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác. 

(Nguyễn Hiển Lê, Hồi kí Nguyễn Hiển Lê) 

Trả lời: 

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. 


Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp ab, bài tập 4?

Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên: 

- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!

[ ...]

 Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni- lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn. 

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ) 

Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cục ...cục” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc ...mặc ...”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi. 

[ ...]

 Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào. 

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

Trả lời: 

Dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, điểm giống trong cách trình bày, khác ở cách dùng thể hiện sự giản lược các đoạn văn. 

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 41" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5

Câu 1. Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:

Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi,...

(Ê-dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)

Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều vao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sửa giăng;...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

Bác tai gật đầu lia lịa:

- Phải, phải… Bác sẽ đi với các cháu!

(Chân, tay, tai, mắt, miệng)

Những con chim mẹ bay chao chát theo anh Thả về tận nhà, gào thét mãi…

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

đ. Ò…ó…o…

Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.

(Sọ Dừa)

Tôi quắc mắt:

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?

- Thưa anh, thế thì… hừ hừ… em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.

(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)

Gợi ý:

đ. Làm giãn nhịp điệu câu văn

Thể hiện chỗ lời nói ngập ngừng, ngắt quãng


Câu 2. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:

a.

- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận
Xét lại cho tường tận kẻo mà…

(La Phông-ten, Chó soi và chiên con)

b.

- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là
Mày còn nói xấu ta năm ngoái…

(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)

Gợi ý:

Câu 3. Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt cùng một ý trong các ví dụ a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1, b1 hay a2, b2 ? Vì sao?

a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như… một vị chúa tể.

b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời.

b2. Nhưng bầu trời vẫn là… bầu trời.

(Ếch ngồi đáy giếng)

Gợi ý:

- Sự tương đồng: Nội dung của hai câu văn giống nhau.

- Sự khác biệt:

  • a2: Sử dụng dấu chấm lửng nhằm làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung châm biếm.
  • b2: Sử dụng dấu chấm lửng nhằm làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung châm biếm.

Câu 4. Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:

Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [...]. Qụa vừa bay lên, chèo bẻo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương…

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [...], nhà ngoài [...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.

(Nguyễn Hiến Lê, Hồi kí Nguyễn Hiến Lê)

Gợi ý:

a.

  • Dấu chấm lửng thứ nhất: Biểu thị lời trích dẫn đã bị lược bớt.
  • Dấu chấm lửng thứ hai: Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở.

Cả hai dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị lời trích dẫn đã bị lược bớt.


Câu 5. Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?

Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:

- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!

[...]

Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đề có bịch ni-lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn,

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong, Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cực… cực” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc… mặc”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vầy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.

[...]

Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

- Giống nhau: Các dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị nội dung trích dẫn bị lược bớt.

- Khác nhau:

  • Bài tập 4: Lời trích dẫn bị lược bớt chỉ là một từ hoặc một câu văn.
  • Bài tập 5: Lời trích dẫn bị lược bớt ở đây là cả một đoạn văn.
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 41" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6

Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây: 

  • Gấu đến gần dí mõm vào tai người này, ngửi mãi, ...

(Ê- dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu) 

  • Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiến chó thủng thẳng sủa giăng; ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

  • Bác tai gật đầu lia địa: 

- Phải, phải ...Bác sĩ đi với các cháu!

(Chân, tay,tai,mắt,miệng) 

  • Những com chim mẹ bay chao chát theo anh Thà về tận nhà, gào thét mãi ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

đ. Ò ...ó ...o

Phaỉ thuyền quan trạng rước cô tôi về. 

(Sọ Dừa) 

  • Tôi quắc mắt: 

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn nữa?

- Thưa anh, thế thì ...hừ hừ ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi. 

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) 

Trả lời: 

Dấu chấm lửng được dùng để: 

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;

– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. 


Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau: 

a. 

- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,

Xét lại cho tường tận kẻo mà ...

(La Phông- ten, Chó sói và chiên con) 

b. 

- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là

Mày còn nói xấu ta năm ngoái ...

(La Phông- ten, Chó sói và chiên con) 

Trả lời: 

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. 


Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt cùng một ý trong các ví dụ a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1,b1 hay a2,b2? Vì sao ?

a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể. 

a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như ...một vị chúa tể. 

b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời

b2. Nhưng bầu trời vẫn là ...bầu trời

(Ếch ngồi đáy giếng) 

Trả lời: 

Cách diễn đạt khi xuất hiện dấu chấm lửng khiến câu văn dài ra, có chiều suy tư hơn. Em thích cách diễn đạt a2, b2 vì nó giàu cảm xúc. 


Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau: 

Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [ ...]. Quạ vừa bay lên, chèo bèo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương ...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [ ...], nhà ngoài [ ...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác. 

(Nguyễn Hiển Lê, Hồi kí Nguyễn Hiển Lê) 

Trả lời: 

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. 


Câu 5 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?

a. Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên: 

- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!

[ ...]

 Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni- lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn. 

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ) 

b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cục ...cục” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc ...mặc ...”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi. 

[ ...]

 Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào. 

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng) 

Trả lời: 

Dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, điểm giống trong cách trình bày, khác ở cách dùng thể hiện sự giản lược các đoạn văn. 

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .