Top 6 Bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

63

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Trao duyên " (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các bạn...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Trao duyên" - mẫu 1

* Chuẩn bị đọc:

Câu hỏi (trang 38 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với các bạn hoặc lắng nghư chia sẻ của bạn về trải nghiệm dó.

Trả lời:

- Đó là lần bản thân bị điểm kém trong bài thi văn cuối học kì. Do lo sợ bị bố mẹ mắng nên không dám nói ra. Sau một thời gian suy nghĩ kĩ, em đã quyết định nói với bố mẹ và mong bố mẹ có thể chia sẻ với mình.  


* Trải nghiệm cùng văn bản:

Theo dõi: Phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.

- Lời người kể chuyện từ “Nỗi riêng riêng những bàn hoàn……Dưới đèn ghé đến ân cần hỏi han:”

- Lời nhân vật (xác định được thông qua dấu ngoặc kép để ngăn cách lời người kể. lời nói của nhân vậtvật và dấu hai chấm để thông báo cho người đọc đoạn thoại của nhân vật ở đoạn sau): “Cơ trời dâu bể đa đoan ...  Nỗi riêng còn mắc mối tình chi đây?” và câu thơ “Lòng đương thổn thức đầy


Suy luận: Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thuý Vân của Kiều có gì khác thường?

- Hai từ “cậy em” làm toát lên sự tin tưởng đến mức tuyệt đối của Thúy Kiều ở người em gái thân yêu, trong lời mở đầu ấy chứa đựng sự dằn vặt, day dứt và mới khiến Kiều trở nên băn khoăn, ngập ngừng.

- Kiều là chị, vai vế và tuổi tác lớn hơn Thúy Vân nhưng lại có hành động “lạy rồi sẽ thưa”. 

→ Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều đã giúp cho không khí của thời khắc “trao duyên” trở nên trang trọng hơn bao giờ hết.


Tưởng tượng: Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thuý Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản?

- Kiều giằng xé trong nội tâm, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng. Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng.


* Suy ngẫm và phản hồi:

Nội dung chính: 

Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.


Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết điều đó?

Trả lời:

- Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân được thuật lại từ ngôi thứ ba.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Sự phân biệt giữa lời của người kể chuyện (bốn dòng thơ đầu, từ “rằng”, hai dòng thơ cuối) và lời của nhân vật (đánh dấu bằng dấu hai chấm, dấu gạch ngang và trích dẫn nguyên văn lời của các nhân vật) cho thấy câu chuyện do một người kể chuyện (không phải nhân vật) kể lại.

+ Cách người kể chuyện gọi tên nhân vật (“Thuý Vân”) và cách thuật lại nguyên văn từ ngữ xưng gọi “chị”, “em” giữa hai chị em Thuý Kiều – Thuý Vân.


Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.

Trả lời:

Nhân vật

Thúy Vân

Thúy Kiều

Số dòng thơ biểu đạt

lời thoại.

4 dòng (thơ lục bát)

38 dòng (thơ lục bát)

Tỉ lệ trên toàn văn bản.

4/48

38/48

 Có sự khác biệt rất lớn về độ dài giữa lời thoại của Thúy Kiều so với lời thoại của Thúy Vân, vì: Thúy Kiều là người kể, người nói chính, nhờ cậy, gửi gắm, do vậy cần một câu chuyện có đầu có đuôi, đầy tâm trạng và nỗi niềm. Lời của Kiều nhằm thực hiện mục đích thuyết phục một vấn đề hết sức tế nhị, khó khăn. Trong khi đó, Thúy Vân là người nghe, chia sẻ; chỉ cần “hỏi han” gợi chuyện cho Kiều bày tỏ.


Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Lời thoại của Thuý Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?

Trả lời:

Những lời thoại của Thuý Vân lại chiếm giữ nhiều vai trò quan trọng đối với sự tiến triển của câu chuyện:

- Lời “ân cần hỏi hạn” của Thuý Vân là một cách mang lại tình cảm chị em ấm áp đối với người chị đang rất mực cô đơn với gánh nặng tinh thần chưa biết chia sẻ cùng ai.

- Lời của Thuý Vân đã tạo một tình huống, cơ hội tự nhiên cho Thuý Kiều kể chuyện, bày tỏ nỗi lòng.

- 'Thuý Kiều được lời như cởi tấm lòng, mạnh bạo, tự tin để trao duyên, nhờ em thay mình lấy Kim Trọng.

- Thuý Vân chỉ ăn cẩn hỏi han rồi lặng lẽ, chăm chú lắng nghe (không ngắt lời chị), nhờ đó câu chuyện và ý nguyện “trao duyên” của Kiều được biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn (đến mức nói xong nàng ngất đi).


Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Đọc kĩ lời thoại của Thuý Kiều và cho biết:

Trả lời:

– Thuý Kiều đang nói với Thuý Vân mà như đang nói với Kim Trọng (đối thoại với người nghe vắng mặt, vẽ thực chất cũng gần như độc thoại): Trăm nghìn gửi lạy tình quân, Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.

– Thuý Kiều đang nói Kim Trọng mà như đang nói với chính mình (độc thoại trong khi đối thoại): Phận sao phận bạc như vôi, Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.

– Thuý Kiều đang nói với bản thân rồi lại đột nhiên nói vọng tới Kim Trọng (đối thoại mà như độc thoại): Ơi Kim Lang! Hơi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!

= > Các trường hợp trên là những lời nói ra, nhưng không phải nói với người đối diện. Cuối cuộc “trao duyên, dường như Thuý Kiều đã quên đi Thuý Văn đang trước mặt để chỉ nghĩ đến Kim Trọng và sự mất mát lớn lao của bản thân. Hình như nàng đang nói với người yêu vắng mặt (Kim Trọng đang ở Liêu Dương cách xa nghìn trùng) hoặc đang nói với chính mình (độc thoại). Đó không phải là lời nói thẩm trong lòng nên không phải là độc thoại nội tâm. Có thể gọi đó là dạng lời “nửa đối thoại nửa độc thoại” (hay lời “độc thoại hoá đối thoại” theo quan niệm của Trần Đình Sử).

= > Dạng lời thoại như vậy có tác dụng thể hiện tâm trạng phức tạp của Thuý Kiều trong cuộc “trao duyên”. Nguyễn Du đã hiểu rõ tâm trạng đó và miêu tả một cách tường tận, sinh động với khả năng thấu cảm của một nghệ sĩ thiên tài.


Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thuý Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thuý Vân.

Trả lời:

- Trước khi trao kỉ vật: Kiều một mình đắm chìm trong trạng thái bối rối, thao thức, dằn vặt cao độ: Nỗi riêng riêng những bàn hoàn Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn. Khi cơ hội đến từ lời “hỏi han” ân cần của Thuý Vân, Thuý Kiều trước hết nói đến sự khó xử của mình: Hở môi ra cũng thẹn thùng/ Để lòng thì phụ tấm lòng với ai; sau đó là lời cậy nhờ tha thiết: Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em...

- Khi trao kỉ vật:

+ Thuý Kiều nói rõ từng thứ một: chiếc vành (vòng xuyến mà Kim Trọng tặng Thuý Kiều); bức tờ mây (bức chữ thể nguyền, giao ước kết đôi giữa hai người); phím đàn (phím đàn mà Thuý Kiều từng gảy cho Kim Trọng nghe); mảnh hương nguyền (mảnh hương trầm đốt trong đêm thề nguyền còn sót lại) ... Đó đều là những thứ vô cùng quý giá đối với Kiều, nhưng đã trao duyên thì đành phải trao kỉ vật làm tin.

+ Thuý Kiều đã phải vượt lên trên sự dằn vặt, lưu luyến, tiếc nuối khi dùng đến các từ ngữ chỉ kỷ vật như “của chung” (Duyên này thì giữ vật này của chung), “ngày xưa” (Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa); trong lời nói với Thuý Vân, nàng hình dung mai sau mình trở về như một hồn ma trong gió và cầu xin một niềm cảm thương, một ân huệ khiêm nhường nhất: Dạ đài cách mặt khuất lời/ Rảy xin chén nước cho người thác oan.

- Sau khi trao kỉ vật:

+ Trao xong kỉ vật, Kiểu càng nghĩ nhiều đến Kim Trọng và tình yêu. Tình cảm nàng dành cho Kim Trọng và mối tình đầu phải tính đếm bằng “muôn vàn”; ân tình nàng dành cho Kim Trọng cũng không sao kể xiết nên đã bái biệt bằng “trăm nghìn... lạy” ...

+ Chợt nghĩ đến phận mình, nàng lâm vào trạng thái tột cùng đau khổ, dằn vặt trước sự thật phũ phàng, mất mát không thể bù đắp (Phận sao phận bạc như vôi/ Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng). Rồi nàng nức nở gọi tên Kim Trọng và nói lời vĩnh biệt xót xa: Ôi Kim Lang Hỡi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!.

Có lẽ Thuý Kiều đã dành hết sự tỉnh táo cuối cùng để hoàn thành cái việc rất khó là thuyết phục Thuý Vân thay mình lấy Kim Trọng. Vì thế, sau khi trao duyên, đối diện với Kim Trọng và với lương tâm thì đã quá sức chịu đựng của nàng. Phải là người từng tích luỹ biết bao nhiêu “những điều trông thấy mà đau đớn lòng” trước những “bể dâu” và phải là người có “con mắt nhìn suốt sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời thì tác giả mới có thể miêu tả được nỗi lòng Thuý Kiều sâu sắc, thần tình như vậy.


Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Xác định chủ đề của văn bản Trao duyên và cho biết, phần văn bản này có vai trò như thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều.

Trả lời:

- Chủ đề của VB Trao duyên: Lời nói, tâm trạng, cảm xúc của Thuý Kiều khi thuyết phục Thuý Vân thay mình lấy Kim Trọng.

- Vai trò của VB Trao duyên trong việc thể hiện chủ đề chung của Truyện Kiều: Nếu xem chủ đề chung của Truyện Kiều là tiếng kêu đau thương về cuộc đời ba chìm bảy nổi của nàng Kiểu thì Trao duyên là tiếng kêu trước nỗi đau đầu đời của nàng. Nỗi đau này kéo theo nhiều nỗi đau khác trong suốt mười lăm năm lưu lạc của Kiều.


* Bài tập sáng tạo (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Vẽ một bức tranh hay dựng một hoạt cảnh sân khấu hóa về cuộc trao duyên.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Trao duyên" - mẫu 2

Nội dung chính

Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.


Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 38, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với bạn hoặc lắng nghe chia sẻ của bạn về trải nghiệm đó.

Phương pháp giải:

Từ những trải nghiệm của bản thân trong cuộc sống hoặc lắng nghe từ bạn, chia sẻ về lần có điều khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó.

Lời giải chi tiết:

Đó là lần em bị điểm kém trong một bài thi rất quan trọng. Em biết bố mẹ đặt kì vọng rất lớn ở em nên không dám nói điều đó ra. Sau một thời gian bình tĩnh lại, em đã quyết định chia sẻ với bố mẹ về suy nghĩ của bản thân. 


Trong khi đọc 1

Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.

Phương pháp giải:

Đọc lại đoạn thơ mà đề bài đề cập tới, dựa vào những đặc điểm, dấu hiệu của đối thoại, độc thoại để xác định lời người kể chuyện và lời nhân vật.

Lời giải chi tiết:

- Lời người kể chuyện từ “Nỗi riêng riêng những bàn hoàn……Dưới đèn ghé đến ân cần hỏi han:”

- Lời nhân vật (xác định được thông qua dấu ngoặc kép để ngăn cách lời người kể. lời nói của nhân vậtvật và dấu hai chấm để thông báo cho người đọc đoạn thoại của nhân vật ở đoạn sau): “Cơ trời dâu bể đa đoan,.....Nỗi riêng còn mắc mối tình chi đây?” và câu thơ “Lòng đương thổn thức đầy


Trong khi đọc 2

Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ văn 11, tập hai):

Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều có gì khác thường?

Phương pháp giải:

Khai thác nội dung của đoạn thơ, nhận xét về cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều

Lời giải chi tiết:

Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều khác thường ở chỗ:

- Hai từ “cậy em” của Thúy Kiều đã làm toát lên sự tin tưởng đến mức tuyệt đối của Thúy Kiều ở người em gái thân yêu.Trong lời mở đầu ấy chứa đựng sự dằn vặt, day dứt và mới khiến Kiều trở nên băn khoăn, ngập ngừng.

- Kiều là chị, vai vế và tuổi tác lớn hơn Thúy Vân nhưng lại có hành động “lạy rồi sẽ thưa”. 

→ Thông qua hành động “lạy rồi sẽ thưa”, có thể thấy trước khi bắt đầu câu chuyện sắp nói với Thúy Vân, Thúy Kiều có thái độ cầu khẩn, nhờ cậy, e dè, thận trọng. 

→ Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều đã giúp cho không khí của thời khắc “trao duyên” trở nên trang trọng hơn bao giờ hết. Cách dẫn dắt tinh tế và sâu sắc ấy ở Thúy Kiều đã trở thành điều khiến Vân không thể không chú ý, không để tâm đến những lời mà chị mình sắp nói ra.


Trong khi đọc 3

Câu 3 (trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản.

Phương pháp giải:

Từ nội dung của đoạn từ dòng thơ 741 đến 756 ở cuối văn bản để hình dung dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều.

Lời giải chi tiết:

Trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản, dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều hiện lên: 

- Kiều giằng xé trong nội tâm, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng. Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng

+  Những hình ảnh “lò hương, hồn,...” là những hình ảnh cuộc sống cõi âm, đầy thần linh, ma mị → Người đọc cảm nhận được sự đau đớn trong nội tâm đến chết của Thúy Kiều.

+ Mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát.


Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều - Thúy Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào góp phần giúp bạn nhận biết điều đó?

Phương pháp giải:

Thông qua việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa hai chị em Thúy Kiều - Thúy Vân, xác định dấu hiệu nhận biết và chỉ ra ngôi kể

Lời giải chi tiết:

- Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều - Thúy Vân được thuật lại theo ngôi kể thứ ba.

- Dấu hiệu nhận biết: 

+ Người kể - tác giả không xưng “tôi” trong xuyên suốt nội dung tác phẩm.

+ Khi giới thiệu về hội thoại giữa hai chị em Thúy Kiều - Thúy Vân, tác giả sử dụng “ân cần hỏi han, rằng” kết hợp cùng dấu “:” để thông báo cho người đọc.

+ Miêu tả được cụ thể, chi tiết nội tâm,  hành động, biểu cảm, tâm trạng của Thúy Kiều - Thúy Vân.


Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.

Phương pháp giải:

Dựa vào nội dung của văn bản, xác định số dòng thơ biểu đạt lời của Thúy Kiều - Thúy Vân và nhận xét, đưa ra sự khác biệt.

Lời giải chi tiết:

- Số dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Kiều: 38 câu (719 - 756)

- Số dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Vân: 4 câu (715 - 718)

- Độ dài (tính bằng số dòng thơ) của những dòng thơ biểu đạt lời của Thúy Kiều nhiều hơn Thúy Vân.

- Có sự khác biệt giữa lời thoại của hai nhân vật ấy bởi:

+ Thúy Kiều là nhân vật chính, là nhân vật trung tâm thể hiện tư tưởng, suy nghĩ, nội dung của tác giả trong tác phẩm.

+ Hơn nữa, tác giả muốn để Thúy Kiều diễn tả tình cảnh, lí do, tâm trạng nội tâm của mình để người đọc nắm rõ → từ đó người đọc có cái nhìn cụ thể, chi tiết về suy nghĩ, tư tưởng, nội tâm nhân vật.

+ Đồng thời, nội dung chủ đạo của văn bản là khung cảnh “trao duyên” của Thúy Kiều cho Thúy Vân cho nên Kiều là phía chủ động, có nhiều lời dặn dò, nhờ cậy. Ngược lại Thúy Vân, là người bị bất ngờ, bị động nên còn bất ngờ không kịp nói hay hành động gì.


Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Lời thoại của Thúy Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?

Phương pháp giải:

Theo dõi phần lời thoại của Thúy Vân và nhận xét vai trò của lời thoại ấy với sự tiến triển của câu chuyện

Lời giải chi tiết:

Lời thoại của Thúy Vân có vai trò làm tiền đề, là chiếc chìa khóa mở ra nội dung của câu chuyện, đóng vai trò quan trọng với sự tiến triển của câu chuyện. Nhờ vào câu hỏi han ân cần của Thúy Vân mà Thúy Kiều mới bày tỏ lòng mình và mở lời nhờ cậy em mình. 

→ Lời thoại của Thúy Vân tuy có dung lượng ngắn nhưng lại là chi tiết vàng, ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến sự tiến triển của toàn bộ câu chuyện trong đoạn trích “Trao Duyên”


Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Đọc kĩ lời thoại của Thúy Kiều và cho biết:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lời thoại của Thúy Kiều, từ đó dựa vào nội dung, đặc điểm và các chi tiết nổi bật để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân.

Phương pháp giải:

Phân tích những chi tiết nổi bật đồng thời dựa vào lời thoại của Thúy Kiều để chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân.

Lời giải chi tiết:

Sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân:

- Trước khi trao kỉ vật: 

+ Buồn bã, phiền lòng vì hoàn cảnh tình yêu của mình và chàng Kim. 

+ Khi Thúy Vân mở lời hỏi han, Thúy Kiều mở lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện. 

- Trong khi trao kỉ vật:

+ Sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều: Cây đàn hồ ngày nào đàn cho kim trọng và mảnh trầm hương ngày nào từng chứng kiến lời thề cũng để lại cho em như là của tin. Đối với chị chúng đã trở thành quá khứ xa xôi. Đến đây kiểu lại cảm thấy mình như người đã chết. Kiều đã mất hết niềm tin vào hiện tại.

+ Một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát

- Sau khi trao kỉ vật:

+ Từ khi trao lại kỷ vật,  Kiều dường như quên hẳn hiện tại, nàng chỉ sống với cái mai hậu hư vô của mình, vì nàng hi vọng em và chàng Kim tương lai sẽ được hạnh phúc. Hiện tại với nàng chỉ là con số không.

+ Kiều tự cảm thấy có lỗi rất lớn với Kim Trọng, cho nên gửi lại chàng trăm lạy, nghìn lạy.

+ Kiều than thở và với Kim Trọng, thương xót cho Kim.  "Thôi thôi" cũng là tiếng than tiếc và dằn vặt, là sự xác nhận cho sự phụ bạc của mình. 


Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Xác định chủ đề của văn bản Trao duyên và cho biết, phần văn bản này có vai trò như thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều.

Phương pháp giải:

Từ nội dung của văn bản, chỉ ra chủ đề của văn bản Trao duyên, từ đó chỉ ra vai trò của phần văn bản trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều

Lời giải chi tiết:

- Chủ đề của văn bản Trao duyên: bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều.

- Văn bản Trao duyên có vai trò quan trọng trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều. Phần văn bản này tạo ra sự liên kết giữa các nhân vật trong câu chuyện và giúp độc giả hiểu rõ hơn về cảm xúc và tâm trạng của Thúy Kiều. Đồng thời giúp người đọc cảm nhận được sự đau khổ trong bi kịch tình yêu của Kiều và nhận thức được giá trị của tình yêu và sự chung thủy trong cuộc sống.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Trao duyên" - mẫu 3

Soạn bài Trao duyên

Trước khi đọc

Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận thức được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với các bạn hoặc lắng nghe chia sẻ của bạn về trải nghiệm đó.

Gợi ý:

- Đã từng/chưa từng gặp phải một tình huống như vậy.

- Ví dụ như: gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không có tiền đóng học phí; bố mẹ ly hôn, phải sống cùng một trong hai người;...


Đọc văn bản

Câu 1. Phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.

Lời của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép, lời của người kể chuyện thì không.

Câu 2. Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều có gì khác thường?

- Thúy Kiều là người kể, người nói chính, do vậy cần một câu chuyện có đầu đuôi.

- Thúy Vân là người nghe, chia sẻ nên cần hỏi han, gợi chuyện cho Kiểu bày tỏ.

Câu 3. Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản?

Hình dung: dáng vẻ ủ rũ, tâm trạng buồn bã, giọng nói đầy nỗi xót xa, đau đớn.

Sau khi đọc

Câu 1. Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết điều đó?

- Ngôi kể số ba.

- Dấu hiệu:

  • Sự phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật (bốn dòng thơ đầu, từ “rằng” và hai dòng thơ cuối) và lời của nhân vật (được đánh dấu bằng dấu hai chấm, dấu gạch ngang và trích nguyên văn lời nói của các nhân vật)
  • Cách người kể gọi tên nhân vật, thuật lại nguyên văn cách xưng hô “chị” - “em” của nhân vật
  • Người kể chuyện không xưng “tôi”

Câu 2. Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.

- Lời của Thúy Vân: 4 dòng; Lời của Thúy Kiều: 38 dòng

- Giải thích:

  • Thúy Kiều là người kể, người nói chính, do vậy cần một câu chuyện có đầu đuôi nên lời thoại dài hơn.
  • Thúy Vân là người nghe, chia sẻ nên cần hỏi han, gợi chuyện cho Kiểu bày tỏ.

Câu 3. Lời thoại của Thuý Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?

- Lời “ân cần hỏi han” của Thúy Vân là một cách mang lại tình cảm chị em ấm áp đối với người chị đang rất mực cô đơn, với gánh nặng tinh thần chưa biết chia sẻ cùng ạ.

- Lời của Thúy Vân đã tạo tình huống, cơ hội tự nhiên cho Thúy Kiều kể chuyện, bày tỏ nỗi lòng.


Câu 4. Tóm tắt lời thoại của Thuý Kiều và cho biết:

  • Lời thoại của Kiều trong văn bản là kết hợp tự sự với biểu cảm. Khi thì kể lại cho Thúy Vân nghe hoàn cảnh của mình để em có thể thông cảm, chấp nhận giúp mình. Khi thì bày tỏ cảm xúc, nội tâm buồn tủi, dằn vặt, đau đớn, xót xa.
  • Từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời của Thúy Kiều hướng đến Kim Trọng - là lời độc thoại. Lời của Thúy Kiều là những lời tự cảm thấy có lỗi rất lớn với Kim Trọng, cho nên gửi lại chàng trăm lạy, nghìn lạy. Đồng thời là lời oán trách cho số phận vô lý nhưng cũng thể hiện sự bất lực của nàng.

Câu 5. Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thuý Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thuý Vân.

Sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân:

- Trước khi trao kỉ vật: 

+ Buồn bã, phiền lòng vì hoàn cảnh tình yêu của mình và chàng Kim. 

+ Khi Thúy Vân mở lời hỏi han, Thúy Kiều mở lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện. 

- Trong khi trao kỉ vật:

+ Sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều: Cây đàn hồ ngày nào đàn cho kim trọng và mảnh trầm hương ngày nào từng chứng kiến lời thề cũng để lại cho em như là của tin. Đối với chị chúng đã trở thành quá khứ xa xôi. Đến đây kiểu lại cảm thấy mình như người đã chết. Kiều đã mất hết niềm tin vào hiện tại.

+ Một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát

- Sau khi trao kỉ vật:

+ Từ khi trao lại kỷ vật,  Kiều dường như quên hẳn hiện tại, nàng chỉ sống với cái mai hậu hư vô của mình, vì nàng hi vọng em và chàng Kim tương lai sẽ được hạnh phúc. Hiện tại với nàng chỉ là con số không.

+ Kiều tự cảm thấy có lỗi rất lớn với Kim Trọng, cho nên gửi lại chàng trăm lạy, nghìn lạy.

+ Kiều than thở và với Kim Trọng, thương xót cho Kim.  "Thôi thôi" cũng là tiếng than tiếc và dằn vặt, là sự xác nhận cho sự phụ bạc của mình.


Câu 6. Xác định chủ đề của văn bản "Trao duyên" và cho biết, phần văn bản này có vai trò thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề chính của "Truyện Kiều".

- Chủ đề của văn bản Trao duyên: bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều.

- Văn bản Trao duyên có vai trò quan trọng trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều. Phần văn bản này tạo ra sự liên kết giữa các nhân vật trong câu chuyện và giúp độc giả hiểu rõ hơn về cảm xúc và tâm trạng của Thúy Kiều. Đồng thời giúp người đọc cảm nhận được sự đau khổ trong bi kịch tình yêu của Kiều và nhận thức được giá trị của tình yêu và sự chung thủy trong cuộc sống.


* Bài tập sáng tạo: Vẽ một bức tranh hay dựng một hoạt cảnh sân khấu hóa về cuộc trao duyên.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Trao duyên" - mẫu 4

Trước khi đọc

Câu hỏi: Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận thức được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó để nhận được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với các bạn hoặc lắng nghe chia sẻ của bạn về trải nghiệm đó.

Bài làm

Ví dụ như bạn trót nói dối vì một điều gì đó để làm cho người khác vui hơn, những việc làm mà bạn không muốn nhưng vì một điều gì đó ý nghĩa nhưng bạn vẫn phải làm,...


Đọc văn bản

Câu 1: Phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.

Bài làm

- Lời của nhân vật được trích trong dấu ngoặc kép " ".

- Lời của người kể thì không.


Câu 2: Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều có gì khác thường?

Bài làm

Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”.

- Lời nói:

+ “Cậy em”: nhờ vả, gửi gắm, mong đợi, tin tưởng về sự giúp đỡ của em.

+ “Chịu lời”: Đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn bao hàm sắc thái tự nguyện, có thể đồng ý hoặc không đồng ý, còn “chịu lời” thì bắt buộc phải chấp nhận, không thể từ chối bởi nó mang sắc thái nài nỉ, nài ép của người nhờ cậy.

-> Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.

- Hành động “Lạy, thưa”: trang nghiêm, trịnh trọng, hạ mình của người bề dưới với người bề trên -> cách nói tạo sự ràng buộc tế nhị

- Kiều là chị lại lạy, thưa em mình

-> Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động của Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn hợp lí.

=> Hành động bất thường đặt trong mối quan hệ với các từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình thế éo le của Thúy Kiều.


Câu 3: Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản?

Bài làm

- Chới với trước viễn cảnh tương lai, Kiều như nửa tỉnh, nửa mê; nửa như đang sống, nửa như người đã chết. Nói với em mà lời Kiều như phảng phất từ cõi bên kia đang vọng về. Hình ảnh thơ chập chờn, ma mị, mang không khí liêu trai ( hồn, nát thân …) thể hiện sự cảm nhận của Kiều về số phận bi thảm của mình, qua đó cho thấy nỗi đau đớn trong lòng Kiều đang dâng cao tột độ.

- “Bây giờ” của Kiều là “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, là “phận bạc như vôi”, là “nước chảy hoa trôi”. Hình ảnh ước lệ “trâm gãy gương tan” và một loạt những thành ngữ, từ ngữ dân gian cho thấy sự ý thức sâu sắc về bi kịch hiện tại của Thuý Kiều. Thực tại đó hoàn toàn đối lập với quá khứ hạnh phúc, đẹp đẽ không sao kể xiết mà nàng đã có "muôn vàn ái ân". Quá khứ giờ đây đã trở thành niềm khát khao mãnh liệt của Kiều. Bi kịch vì vậy càng sâu sắc.

- Câu thơ “Trăm nghìn gửi lại tình quân” thể hiện sự day dứt, giày vò, biểu hiện tình yêu cao đẹp Kiều dành cho Kim Trọng, đồng thời cũng cho thấy một nhân cách vị tha trong sáng.

Khi bi kịch tình yêu lên đến đỉnh điểm, Kiều thốt lên tiếng kêu xé lòng: “Ôi Kim lang! hỡi Kim lang / Thôi thôi tiếp đã phụ chàng từ đây.”

+ Thán từ “ôi, hỡi” như một tiếng nấc đau thương.

+ Lời gọi được lặp lại một cách trang trọng “Kim lang” như một lời kêu cứu tuyệt vọng.

+ Nhịp thơ 3/3 ở câu trên như một tiếng nấc nghẹn ngào, trong khi đó, điệp từ “thôi” vừa thể hiện sự dằn vặt, vừa xác nhận sự phụ bạc, nhịp thơ ngân dài như một tiếng than vọng mãi không lời đáp, tiếng kêu cứu trong tuyệt vọng.


Sau khi đọc

Câu 1: Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết điều đó?

Bài làm

- Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều - Thúy Vân được thuật lại theo ngôi kể thứ ba.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Người kể - tác giả không xưng “tôi” trong xuyên suốt nội dung tác phẩm.

+ Khi giới thiệu về hội thoại giữa hai chị em Thúy Kiều - Thúy Vân, tác giả sử dụng “ân cần hỏi han, rằng” kết hợp cùng dấu “:” để thông báo cho người đọc.

+ Miêu tả được cụ thể, chi tiết nội tâm, hành động, biểu cảm, tâm trạng của Thúy Kiều - Thúy Vân.


Câu 2: Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.

Bài làm

- Số dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Kiều: 38 câu (719 - 756)

- Số dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Vân: 4 câu (715 - 718)

- Độ dài (tính bằng số dòng thơ) của những dòng thơ biểu đạt lời của Thúy Kiều nhiều hơn Thúy Vân.

- Có sự khác biệt giữa lời thoại của hai nhân vật ấy bởi:

+ Thúy Kiều là nhân vật chính, là nhân vật trung tâm thể hiện tư tưởng, suy nghĩ, nội dung của tác giả trong tác phẩm.

+ Hơn nữa, tác giả muốn để Thúy Kiều diễn tả tình cảnh, lí do, tâm trạng nội tâm của mình để người đọc nắm rõ → từ đó người đọc có cái nhìn cụ thể, chi tiết về suy nghĩ, tư tưởng, nội tâm nhân vật.

+ Đồng thời, nội dung chủ đạo của văn bản là khung cảnh “trao duyên” của Thúy Kiều cho Thúy Vân cho nên Kiều là phía chủ động, có nhiều lời dặn dò, nhờ cậy. Ngược lại Thúy Vân, là người bị bất ngờ, bị động nên còn bất ngờ không kịp nói hay hành động gì.


Câu 3: Lời thoại của Thuý Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?

Bài làm

Lời thoại của Thúy Vân có vai trò làm tiền đề, là chiếc chìa khóa mở ra nội dung của câu chuyện, đóng vai trò quan trọng với sự tiến triển của câu chuyện. Nhờ vào câu hỏi han ân cần của Thúy Vân mà Thúy Kiều mới bày tỏ lòng mình và mở lời nhờ cậy em mình.

Lời thoại của Thúy Vân tuy có dung lượng ngắn nhưng lại là chi tiết vàng, ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến sự tiến triển của toàn bộ câu chuyện trong đoạn trích “Trao Duyên”.

Câu 4: Tóm tắt lời thoại của Thuý Kiều và cho biết:

Bài làm

Câu 5: Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thuý Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thuý Vân.

Bài làm

Sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân:

- Trước khi trao kỉ vật:

+ Buồn bã, phiền lòng vì hoàn cảnh tình yêu của mình và chàng Kim.

+ Khi Thúy Vân mở lời hỏi han, Thúy Kiều mở lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện.

- Trong khi trao kỉ vật:

+ Sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều: Cây đàn hồ ngày nào đàn cho kim trọng và mảnh trầm hương ngày nào từng chứng kiến lời thề cũng để lại cho em như là của tin. Đối với chị chúng đã trở thành quá khứ xa xôi. Đến đây kiểu lại cảm thấy mình như người đã chết. Kiều đã mất hết niềm tin vào hiện tại.

+ Một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát

- Sau khi trao kỉ vật:

+ Từ khi trao lại kỷ vật, Kiều dường như quên hẳn hiện tại, nàng chỉ sống với cái mai hậu hư vô của mình, vì nàng hi vọng em và chàng Kim tương lai sẽ được hạnh phúc. Hiện tại với nàng chỉ là con số không.

+ Kiều tự cảm thấy có lỗi rất lớn với Kim Trọng, cho nên gửi lại chàng trăm lạy, nghìn lạy.

+ Kiều than thở và với Kim Trọng, thương xót cho Kim. "Thôi thôi" cũng là tiếng than tiếc và dằn vặt, là sự xác nhận cho sự phụ bạc của mình.


Câu 6: Xác định chủ đề của văn bản "Trao duyên" và cho biết, phần văn bản này có vai trò thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề chính của "Truyện Kiều".

Bài làm

- Chủ đề của văn bản Trao duyên: bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều.

- Văn bản Trao duyên có vai trò quan trọng trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều. Phần văn bản này tạo ra sự liên kết giữa các nhân vật trong câu chuyện và giúp độc giả hiểu rõ hơn về cảm xúc và tâm trạng của Thúy Kiều. Đồng thời giúp người đọc cảm nhận được sự đau khổ trong bi kịch tình yêu của Kiều và nhận thức được giá trị của tình yêu và sự chung thủy trong cuộc sống.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Trao duyên" - mẫu 5

Tác giả

Tác giả Nguyễn Du

  • Tiểu sử

- Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

 * Thời đại:

- Đầy biến động: giang sơn mấy lần đổi chủ.

- Chế độ phong kiến suy tàn, phong trào khởi nghĩa nông dân nổi lên khắp nơi.

→ Suy ngẫm về cuộc đời và thế thái nhân sinh.

* Quê hương – gia đình:

- Quê hương:

+ Quê cha: Hà Tĩnh → giàu truyền thống văn hóa, hiếu học.

+ Quê mẹ: Bắc Ninh – cái nôi của dân ca quan họ.

+ Nguyễn Du sống chủ yếu ở Thăng Long → Mảnh đất nghìn năm văn hiến.

+ Quê vợ: Thái Bình, nhiều truyền thống văn hóa.

→ Tiếp nhận văn hóa nhiều vùng miền tạo tiền đề cho sự tổng hợp tài năng nghệ thuật.

- Gia đình:

+ Sinh ra và trưởng thành trong gia đình quý tộc phong kiến quyền quý:

          > Cha: Nguyễn Nghiễm, từng làm Tể Tướng trong triều Lê.

          > Anh là Nguyễn Khản, làm chức Tham tụng (ngang Thừa tướng) trong phủ chúa Trịnh.

→ Có điều kiện dùi mài kinh sử và am hiểu vốn văn hóa văn học bác học.

+ Mẹ: Trần Thị Tần: quê ở Bắc Ninh, thông minh xinh đẹp, nết na.

→ Hiểu biết về văn hóa dân gian.

→ Gia đình nhiều đời làm quan, có truyền thống văn học, thích hát xướng.

* Bản thân:

- Thời thơ ấu và thanh niên (1765 – 1789): Sống sung túc, hào hoa ở kinh thành Thăng Long trong gia đình quyền quý → Là điều kiện để có những hiểu biết về cuộc sống ông phong lưu của giới quý tộc phong kiến.

- Mười năm gió bụi (1789 – 1802): Sống cuộc đời nghèo khổ, phong trần, gió bụi 

→ Đem lại cho Nguyễn Du vốn sống thực tế gần gũi với quần chúng, học tập ngôn ngữ dân tộc và thôi thúc ông suy ngẫm về cuộc đời con người.

- Từ khi ra làm quan triều Nguyễn (1802 – 1820): Giữ nhiều chức vụ cao, được đi nhiều nơi, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. → Giúp ông mở mang, nâng tầm khái quát về xã hội, con người.  

- Ông mất tại Huế 1820.

→ Tiểu kết: Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố thăng trầm nhưng chính hoàn cảnh ấy tạo cho ông vốn sống phong phú, tâm hồn sâu sắc.

  • Sự nghiệp sáng tác

Tác phẩm chính

* Sáng tác bằng chữ Hán: Còn khoảng 249 bài

- Thanh Hiên thi tập (78 bài), sáng tác ở Thái Bình và Tiên Điền.

- Nam Trung tạp ngâm (40 bài), sáng tác khi làm quan ở Quảng Bình.

- Bắc Hành tạp lục (131 bài), sáng tác khi đi sứ ở Trung Quốc.

* Sáng tác bằng chữ Nôm:

- Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều);

- Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh);

Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du

* Đặc điểm nội dung:

- Đề cao xúc cảm (tình).

+ Thể hiện tình cảm chân thành, cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người bé nhỏ, những số phận bất hạnh, những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Thuý Kiều, Đạm Tiên...).

+ Triết lí về thân phận bất hạnh của phụ nữ trong xã hội cũ, đề cập đến vấn đề thân phận người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.

+ Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến chà đạp quyền sống của con người.

+ Đề cao quyền sống của con người, đồng cảm và ca ngợi tình yêu tự do, khát vọng hạnh phúc (mối tình Kim- Kiều, nhân vật Từ Hải).

+ Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lí.

+ Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị tan vỡ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp; khóc cho thân xác con người bị đày đoạ.

+ Bản cáo trạng đanh thép: tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hoá con người của đồng tiền.

* Đặc điểm nghệ thuật:

- Thành công trong nhiều thể loại: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật và ca, hành.

- Thơ lục bát, song thất lục bát đạt đến đỉnh cao.

- Vận dụng thành công các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán.

→ Nguyễn Du đã góp phần trau dồi ngôn ngữ văn học dân gian, làm giàu cho tiếng Việt. 


Tác phẩm

Tác phẩm Trao duyên

  • Tìm hiểu chung

Truyện Kiều

* Nguồn gốc: Từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).

* Giá trị nội dung:

- Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình yêu trong sáng, khóc cho nhân phẩm bị chà đạp...

- Lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép: Tố cáo thế lực đen tối của xã hội phong kiến, kẻ chà đạp lên quyền sống của con người.

- Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lý.

* Giá trị nghệ thuật:

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

- Nghệ thuật kể chuyện.

- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.

  • Vị trí, xuất xứ đoạn trích

- Gia đình gặp tai biến, Kiều phải bán mình chuộc cha. Trước khi theo Mã Giám Sinh. Kiều đã nhờ Vân “trả nghĩa” cho Kim Trọng.

- Đoạn trích thuộc phần 2 - Gia biến và lưu lạc (từ câu 723 đến câu 756).

  • Bố cục

+ 12 câu đầu: Lời nhờ cậy và thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân của Thúy Kiều.

+ 14 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn em.

+ 8 câu cuối: Thúy Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gửi cho Kim Trọng.

  • Tìm hiểu chi tiết

12 câu thơ đầu: Lời nhờ cậy và thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân của Thúy Kiều

* 2 câu đầu: Lời nhờ cậy

- Lời nói:

Từ tác giả sử dụng

Từ có thể thay thế

"Cậy": thanh trắc tạo âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, vật vã trong nội tâm của Thúy Kiều.

- Là nhờ vả, trông mong tin tưởng, gửi gắm niềm hi vọng thiết tha.

"Nhờ": thanh bằng làm giảm phần nào cái quằn quại, đau đớn, khó nói của Kiều.

"Chịu": nài ép phải nhận lời.

"Nhận": có phần nào tự nguyện.

- Hành động:

+“Lạy”: trang nghiêm, hệ trọng.

+“Thưa”: kính cẩn, trang trọng với bề trên hoặc với người mình hàm ơn.

→ Lời nhờ cậy chứng tỏ:

+ Việc Kiều nhờ em rất thiêng liêng.

+ Kiều đặt Vân vào hoàn cảnh không thể từ chối.

+ Kiều đang trong một hoàn cảnh đặc biệt khác thường, nài ép Vân phải nhận.

* 10 câu thơ tiếp: Lí lẽ thuyết phục Thúy Vân

- 4 câu thơ tiếp: Kể về mối tình với chàng Kim

+ “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.

+ “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim - Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở.

+ “Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy.

→ Bằng những thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh, điệp từ “khi” đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim - Kiều.

- 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em

+ Gia đình gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”.

→ Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình”. Cuối cùng, nàng đành chọn hi sinh tình → Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.

+ “Ngày xuân em hãy còn dài” → Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.

+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”

→ Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.

+ Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ngậm cười chín suối”: Kiều tưởng tượng đến cái chết của mình → gợi sự thương cảm ở Thúy Vân.

→ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình.

→ Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, khéo léo, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.


14 câu thơ tiếp (từ câu 13 đến câu 26): Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em

* 6 câu thơ đầu (từ câu 13 đến câu 18).

- Trao kỉ vật: “Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền”

→ Những kỉ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng.

- Lời dặn dò 1: “Duyên này thì giữ” >< “vật này của chung”:

+ “Duyên này”: tình riêng của Kiều với Kim Trọng.

+ “Của chung” → của Kim, Kiều → nay còn là của Vân.

→ Tâm trạng Kiều đầy mâu thuẫn: lí trí >< tình cảm, hành động >< lời nói.

Vì: Kiều đang phải chia li, vĩnh biệt mối tình đầu tươi đẹp nên đang nuối tiếc về mối tình đầu dang dở.

+ “Của tin”: phím đàn, mảnh hương nguyền → những kỉ vật gắn bó, chứng giám tình yêu của Kim - Kiều trong đêm trăng thề nguyền. → “của tin” – tình cảm thiêng liêng mà nàng giữ lại cho mình.

→ Trao duyên chỉ là hình thức.

* 8 câu thơ tiếp (từ câu 19 đến câu 26)

- Lời dặn dò 2:

+ Từ ngữ giả định: “mai sau”, “dù có”.

→ Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai.

+ Hình ảnh: “lò hương”, “ngọn cỏ lá cây”, “hiu hiu gió”, “hồn”, “thân bồ liễu”, “đền nghì trúc mai”, “dạ đài”, “giọt nước”, “người thác oan”… => nhắc nhiều đến cái chết.

→ Kiều coi mình như đã chết. Kiều vẫn đang nuối tiếc, xót xa những kỉ niệm hạnh phúc, vẫn hi vọng mong manh về sự sum họp.

→ Tình cảm của Kiều dành cho Kim Trọng rất sâu sắc và mãnh liệt.

8 câu thơ cuối ( từ câu 27 đến câu 34): Thúy Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn nhủ cho Kim Trọng

- Hiện tại: "trâm gãy gương tan", "tơ duyên ngắn ngủi", "phận bạc như vôi", "nước chảy hoa trôi": đau xót, tan vỡ, cay đắng.

- Quá khứ: "muôn vàn ái ân": hạnh phúc, tươi đẹp.

→ Hình dung về quá khứ tươi đẹp, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng

- “Phụ chàng”: Kiều tạ lỗi, nhận hết phần lỗi về mình → Nàng là người có đức hi sinh cao cả và giàu lòng vị tha.

- Điệp từ: “Kim lang”: Kim Trọng

+ Đoạn đầu: gọi Kim Trọng là “chàng” – người yêu

+ Ở đây: gọi "Kim lang” – chồng: Kiều đã thực sự nên duyên phận với Kim Trọng bằng tình yêu mãnh liệt.

→ Diễn tả tâm trạng đau đớn của Thúy Kiều.

  • Giá trị nội dung

     Là lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện.

  • Giá trị nghệ thuật

- Ngôn ngữ: kết hợp hài hòa giữa cách nói trang trọng, văn hoa và giản dị, nôm na của cách nói dân gian.

- Sử dụng các điển tích đi đôi với các thành ngữ: "tình máu mủ", "lời nước non", "thịt nát xương mòn", "ngậm cười chín suối"…

→ Sự chính xác, tinh tế trong cách sử dụng ngôn từ và xây dựng hình tượng nhân vật của Nguyễn Du.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Trao duyên" - mẫu 6

Phân tích văn bản Trao duyên. 

Bài giải:

Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng đang tươi đẹp, nồng nàn thì Kim Trọng phải về Liêu Dương hộ tang chú. Trong khi đó tai họa đổ ập xuống gia đình Thúy Kiều. Của cải bị bọn sai nha vét sạch. Cha và em trai Thúy Kiều bị bắt, bị đánh. Bọn quan lại đòi đút lót “có ba trăm lạng việc này mới xuôi”. Trước biến cố đau lòng đó, một người giàu tình cảm, giàu đức hi sinh như Thúy Kiều không còn cách nào khác là phải bán mình lấy tiền cứu cha và em. Nhưng còn mối tình với Kim Trọng? Thúy Kiều hết sức đau khổ. Cuối cùng nàng quyết định nhờ em thay mình lấy Kim Trọng. Đoạn “Trao duyên” trong “Truyện Kiều” rất cảm động. Có lẽ đây là cảnh tượng đau lòng chưa từng thấy trong nền văn học nhân loại.


Dựa vào cốt truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã dựng lại chi tiết trao duyên thật sống động. “Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân” thì thấy chị mình đang thổn thức giữa đêm khuya. Vân ghé đến ân cần hỏi han. Thúy Kiều thật là khó nói, nhưng “để lòng thì phụ tấm lòng với ai”


“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa,
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc, em’’.


Trong đây từ diễn tả khái niệm nhờ, Nguyễn Du đã chọn từ “cậy”, tuyệt vời chính xác. Từ “cậy” hàm chứa niềm tin mà người được nhờ không thể thoái thác được. Lại thêm một cử chỉ thiêng liêng là “lạy”. Thuở đời chị lại lạy sống em bao giờ! Mà chỉ để trao duyên. Mối tình với chàng Kim sâu nặng biết chừng nào, thiêng liêng biết chừng nào! Trong nước mắt, giữa đêm khuya, Thúy Kiều đã kể lể sự tình cho cô em nghe:


“Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”.


Thúy Kiều đã kể nhanh những sự kiện mà Thúy Vân cũng đã chứng kiến. Chuyện gặp chàng Kim trong buổi chiều thanh minh Chuyện thề nguyền hẹn ước với Kim Trọng. Chuyện sóng gió của gia đình. Nhưng có một chi tiết mà một người giản đơn như Thúy Vân không bao giờ biết được: “Hữu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”. Qua lời Thúy Kiều, Nguyễn Du đay nghiến cả một xã hội, Hiếu - tình là hai giá trị tinh thần không thể đặt lên bàn cân được. Một xã hội bắt con người phải lựa chọn những giá trị không thể lựa chọn được thì xã hội đấy là một xã hội tàn bạo. Thúy Kiều đã cay đắng lựa chọn chữ “hiếu”. Mà chỉ có ba điều tồn tại: “Đức tin, hi vọng và tình yêu, tình yêu vĩ đại hơn cả”. Nghe một bài trong Kinh Thánh như vậy, chúng ta càng thấm thía với nỗi đau của nàng Kiều. Cho nên hi sinh chữ tình, nàng Kiều coi như không tồn tại trên cõi đời này nữa. Mỗi lời của nàng không phải là nước mắt mà là máu đang rỉ ra trong lòng.


“Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
Chị dù thịt nát xương mòn
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”.


Hai chị em đều “xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê” vậy mà nàng nói “ngày xuân em hãy còn dài” đau đớn biết chừng nào! Lời lẽ thiêng liêng của nàng là vì lo cho Kim Trọng, mong sao cho chàng Kim có hạnh phúc trong tan vỡ. Trong đau khổ tuyệt vọng, nàng còn biết lo cho hạnh phúc của người khác. Thật là một cô gái có đức hi sinh lớn lao. Biết là em thuận lòng, nàng trao cho em những kỉ vật giữa nàng và chàng Kim:


“Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ, vật này của chung".


Tình cảm dẫu sao vẫn còn trừu tượng, chứ kỉ vật của tình yêu thì cứ hiển nhiên hiện ra đó, cho nên Thúy Kiều trao “chiếc vành với bức tờ mây” cho em thì nàng cũng đau đớn đến tột độ. Mỗi lời của nàng nặng như chì. Nàng trao duyên, trao kỉ vật cho em mà nàng uất giận cuộc đời. Cái xã hội bắt con người phải chung cả cái không thể chung được thì có đáng nguyền rủa không Đây chính là lời tố cáo vọng đến thấu trời của Nguyễn Du đối với xã hội đã chà đạp lên hạnh phúc của con người. Thúy Kiều trao duyên là coi như mình đã khuất. Nàng dặn em giữ gìn ki vật và còn dặn em hãy thương lấy linh hồn vật vờ đau khổ của chị trên cõi đời đen bạc này:


“Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy, so tơ phím nàv.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai”.


Thúy Kiều tưởng tượng nàng chỉ còn là bóng ma. Lời lẽ huyền hồ bóng ma nàng sẽ hiện lên trong hương trầm và âm nhạc. Hồn ma còn mang nặng lời thề với Kim Trọng, cho nên dẫu “thịt nát xương mòn” thì hồn nàng vẫn còn quanh quẩn với “ngọn cỏ lá cây”, với “hiu hiu gió...”. Tình của người bạc mệnh vẫn còn làm chấn động cả vũ trụ. Đau đớn tột cùng trước sự đổ vỡ của tình yêu, nàng quên rằng trước mặt rành là Thúy Vân mà than khóc với Kim Trọng:


“Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi
Phận sao phận bạc như vôi!
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng”.


Mỗi lời của nàng là một lời vận vào. Trước nỗi đau xót này, nàng chỉ trách minh là “phận bạc”, là “hoa trôi”, những hình ảnh đó làm động lòng thương lên hết thảy chúng ta. Đối với Kim Trọng, nàng còn mặc cảm tội lỗi là chính nàng đã “phụ chàng”. Chính tâm lí mặc cảm tội lỗi cao thượng đó khiến nàng chết ngất trong tiếng kêu thương thấu trời:


“Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang
Thôi thôi! Thiếp đã phụ chàng từ đây!”


Đoạn “Trao duyên” trong “Truyện Kiều” là một khúc “đoạn trường” trong thiên “Đoạn trường tân thanh”. Với con mắt tinh đời, Nguyễn Du đã phát hiện thấy trong truyện của Thanh Tâm Tài Nhân một tình tiết rất cảm động và bằng nghệ thuật tuyệt vời, ông đã dựng lại đoạn “Trao duyên” hết sức sâu sắc và độc đáo. Tác giả đã đối lập hai tính cách của hai chị em một cách tài tình: con người của đời thường và con người của phi thường. Trong sự kiện “sóng gió bất kì” này, Thúy Vân vô tư, hồn nhiên (cũng đừng vội chê trách Thúy Vân.


Nhân vật này còn là một kho bí mật trong công trình nghệ thuật kiệt tác của Nguyễn Du mà chúng ta chưa kịp bàn ở đây), còn Thúy Kiều thì đau đớn. Nguyễn Du đã dụng công miêu tả tâm lí, sự vận động nội tâm nhân vật, cũng có thể nói Nguyễn Du đã đạt đến phép biện chứng của tâm hồn.


Chỉ qua đoạn “Trao duyên”, chúng ta cũng cảm nhận được Thúy Kiều là một cô gái giàu tình cảm, giàu đức hi sinh, có ý thức về tình yêu và cuộc sống. Một nhân cách như vậy mà vừa chớm bước vào đời như một bông hoa mới nở đã bị sóng gió dập vùi tan tác. Nói như Mộng Liên Đường chủ nhân: khúc đoạn trường này như có máu rỏ trên đầu ngọn bút của Nguyễn Du, như có nước mắt của thi nhân thấm qua trang giấy. Hơn hai trăm năm rồi, những giọt nước mắt nhân tình ấy vẫn chưa ráo.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .